Bài 22: Sự tích ông Đùng, bà Đùng trang 99, 100 SGK Tiếng Việt lớp 3 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
Quan sát tranh minh họa, cho biết hai người trong tranh đang làm gì. Ông Đùng, bà Đùng có điểm gì khác thường về ngoại hình. Kể lại những việc ông bà Đùng đã làm khi chứng kiến cảnh đất hoang, nước ngập. Việc làm của ông bà Đùng đã đem lại kết quả như thế nào. Theo em, ông Đùng, bà Đùng có những phẩm chất tốt đẹp nào. Câu chuyện đã giải thích điều gì về con sông Đà ngày nay.
Khởi động
Quan sát tranh minh họa, cho biết hai người trong tranh đang làm gì.
Phương pháp giải:
Em quan sát tranh để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Hai người trong tranh đang bê núi, đồi, dời non lấp bể.
Bài đọc
SỰ TÍCH ÔNG ĐÙNG, BÀ ĐÙNG
Ngày xửa ngày xưa, ở xứ Mường Bi xuất hiện một đôi vợ chồng cao lớn khác thường. Họ đứng cao hơn năm lần đỉnh núi cao nhất. Người Mường hay gọi họ là ông Đùng, bà Đùng, nghĩa là ông bà khổng lổ.
Hồi ấy, đất thì cao thấp, lồi lõm. Cây cối hoang dại mọc chằng chịt. Nước thì chảy từ lòng đất, ngập lênh láng khắp nơi. Thấy vậy, ông Đùng, bà Đùng liền ra tay. Chỉ một ngày, ông bà đã nhổ cây, san đất, làm thành cánh đồng bằng phẳng, rộng rãi, lấy chỗ cho dân ở và cày cấy.
Ông Đùng bàn với vợ làm một con đường dẫn nước đi, tránh để nước tràn lênh láng. Ông Đùng lom khom dùng tay bới đất đằng trước, bà Đùng hì hụi vét đất đằng sau. Họ làm việc suốt ngày đêm, cùng trò chuyện vui vẻ. Thế rồi, theo con đường ông bà Đùng đào bới, nước đã chảy thành dòng, vượt qua đồi núi, đổ về xuôi. Đó chính là sông Đà ngày nay.
Xong mọi việc, ông bà Đùng ngẩng đầu nhìn lại mới biết: Do vét đất ban đêm, không nhìn rõ, dòng sông đã không thẳng. Nơi chưa được vét, đất đá cản trở dòng chảy và tạo thành thác ghềnh. Vì thế, sông Đà mới ngoằn ngoèo, có tới “trăm bày nươi tác, trăm ba mươi ghềnh” như bây giờ.
(Theo Truyện cổ dân tộc Mường)
Từ ngữ:
- Mường Bi: địa danh thuộc huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.
- Chằng chịt: (cây cối) đan vào nhau dày đặc và không theo hàng lối nhất định.
- Ra tay: bắt đầu làm để tỏ rõ khả năng, tài trí của mình.
- Hì hụi: dáng vẻ cặm cụi, làm việc gì đó một cách khó nhọc, kiên nhẫn.
- Ghềnh: chỗ lòng sông bị thu hẹp và nông, có đá nằm chắn ngang, làm nước dồn lại và chảy xiết.
Phương pháp giải:
Lời giải chi tiết:
Câu 1
Ông Đùng, bà Đùng có điểm gì khác thường về ngoại hình.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn đầu tiên để tìm câu trả lời cho phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Ông bà Đùng đứng cao hơn năm lần đỉnh núi cao nhất.
Câu 2
Kể lại những việc ông bà Đùng đã làm khi chứng kiến cảnh đất hoang, nước ngập.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2, 3 để tìm câu trả lời cho phù hợp.
Lời giải chi tiết:
- Ông bà đã nhổ cây, san đất, làm thành cánh đồng bằng phẳng, rộng rãi, lấy chỗ cho dân ở và cày cấy.
- Ông bà làm một con đường dẫn nước đi, tránh để nước tràn lênh láng. Ông Đùng lom khom dùng tay bới đất đằng trước, bà Đùng hì hụi vét đất đằng sau. Họ làm việc suốt ngày đêm.
Câu 3
Việc làm của ông bà Đùng đã đem lại kết quả như thế nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ 3 để tìm câu trả lời cho phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Theo con đường ông Đùng, bà Đùng đào bới, nước đã chảy thành dòng, vượt qua đổi núi, đổ về xuôi. Đó chính là con sông Đà ngày nay.
Câu 4
Theo em, ông Đùng, bà Đùng có những phẩm chất tốt đẹp nào?
Phương pháp giải:
Em đọc lại văn bản để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Theo em, ông Đùng, bà Đùng có những phẩm chất tốt đẹp: Thương người, luôn lo nghĩ cho nhân dân, tấm lòng lương thiện và tốt bụng, cần cù, chăm chỉ, không ngại khó khăn.
Câu 5
Câu chuyện đã giải thích điều gì về con sông Đà ngày nay?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ lại câu chuyện để tìm câu trả lời phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Câu chuyện đã giải thích vì sao sông Đà ngoằn ngoèo, có tới “trăm bảy mươi thác, trăm ba mươi ghềnh” như bây giờ.
Nội dung
Bài đọc kể về những việc ông Đùng, bà Đùng đã làm giúp dân. Thể hiện suy nghĩ, tình cảm của tác giả đối với ông Đùng, bà Đùng – những người có công lao lớn đối với đất nước trong việc chinh phục tự nhiên. Qua đó giải thích tại sao dòng sông Đà ngoằn ngoèo và có nhiều ghềnh thác. |
Phương pháp giải:
Lời giải chi tiết: