Bài 4: Tôm Càng và Cá Con trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 1 tập 2 Chân trời sáng tạo — Không quảng cáo

Tiếng Việt lớp 1, giải bài tập tiếng việt lớp 1 chân trời sáng tạo, tập đọc lớp 1 Chủ đề 32: Biển đảo yêu thương


Bài 4: Tôm Càng và Cá Con trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 1 tập 2 Chân trời sáng tạo

Nghe kể chuyện. Tôm càng và cá con. Một hôm, Tôm Càng đang tập búng càng dưới đáy sông thì thấy một con vật lạ bơi đến. Kể lại từng đoạn câu chuyện theo tranh. Em sẽ làm gì khi thấy người khác gặp khó khăn.

Nói và nghe

1. Nghe kể chuyện

Lời giải chi tiết:

Em lắng nghe cô giáo kể câu chuyện.

Câu 2

2. Kể lại từng đoạn câu chuyện theo tranh:

Phương pháp giải:

Em dựa vào các hình ảnh trong tranh để kể lại câu chuyện.

Lời giải chi tiết:

Tranh 1: Dưới đáy biển, Tôm Càng nhìn thấy một con vật lạ với thân dẹt, trên đầu có hai mắt tròn xoe, khắp người phủ một lớp vẩy bạc óng ánh. Con vật đó chính là Cá Con.

Tranh 2: Thấy cá con bơi lội nhẹ nhàng, có thể dễ dàng rẽ trái, quẹo phải linh hoạt, Tôm Càng phục bạn lắm.

Tranh 3: Đúng lúc đó, có một con cá to mắt đỏ ngầu, nhằm Cá Con lao tới. Tôm Càng liền búng càng lao về phía Cá Con, đẩy bạn về tảng đá để tránh con cá dữ. Nhờ vậy, cả hai bạn thoát nạn.

Tranh 4: Từ đấy, Tôm Càng và Cá Con trở thành bạn bè thân thiết của nhau.

Câu 3

3. Kể lại toàn bộ câu chuyện.

Phương pháp giải:

Em dựa vào lời kể của cô giáo cùng các tranh để hoàn thành bài tập.

Lời giải chi tiết:

Tôm Càng và Cá Con

1. Một hôm, Tôm Càng đang tập búng càng dưới đáy sông thì thấy một con vật lạ bơi đến. Con vật thân dẹt, trên đầu có hai mắt tròn xoe, khắp người phủ một lớp vẩy bạc óng ánh.

Thấy Tôm Càng ngó mình trân trân, con vật nói:

- Chào bạn. Tôi là Cá Con.

- Chào Cá Con. Bạn cũng ở đây sao?

- Chúng tôi cũng sống dưới nước như nhà tôm các bạn. Có loài cá ở sông ngòi, có loài ở hồ ao, có loài ở biển cả.

2. Thấy đuôi Cá Con lượn nhẹ nhàng, Tôm Càng nức nở khen. Cá Con khoe:

- Đuôi tôi vừa là mái chèo, vừa là bánh lái đấy. Bạn xem này!

Nói rồi, Cá Con lao về phía trước, đuôi ngoắt sang trái. Vút cái, nó đã quẹo phải. Bơi một lát, Cá Con lại uốn đuôi sang phải. Thoắt cái, nó lại quẹo trái. Tôm Càng thấy vậy phục lăn.

3. Cá Con sắp vọt lên thì Tôm Càng thấy một con cá to mắt đỏ ngầu, nhằm Cá Con lao tới. Tôm Càng vội búng càng, xô tới, xô bạn vào một ngách nhỏ. Cú xô làm Cá Con bị va vào vách đá. Mất mồi, con cá dữ tức tối bỏ đi.

4. Tôm Càng xuýt xoa hỏi bạn có đau không. Cá Con cười:

- Cảm ơn bạn. Toàn thân tôi phủ một lớp vẩy. Đó là bộ áo giáp bảo vệ nên tôi có va vào đá cũng không đau.

Cá con biết tài búng càng của Tôm Càng, rất nể trọng bạn. Cả hai từ đấy kết bạn cùng nhau.

Tìm hiểu bài

Em sẽ làm gì khi thấy người khác gặp khó khăn?

Phương pháp giải:

Em rút ra bài học từ câu chuyện để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Khi thấy người khác gặp khó khăn em sẽ chủ động giúp đỡ họ.


Cùng chủ đề:

Bài 4: Mong ước của ngựa con trang 115 SGK Tiếng Việt lớp 1 tập 2 Chân trời sáng tạo
Bài 4: Những phần thưởng đặc biệt trang 151 SGK Tiếng Việt lớp 1 tập 2 Chân trời sáng tạo
Bài 4: Oat oan oang trang 12 SGK Tiếng Việt lớp 1 tập 2 Chân trời sáng tạo
Bài 4: Oăng oam oap trang 22 SGK Tiếng Việt lớp 1 tập 2 Chân trời sáng tạo
Bài 4: Thần mưa và thần nắng trang 43 SGK Tiếng Việt lớp 1 tập 2 Chân trời sáng tạo
Bài 4: Tôm Càng và Cá Con trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 1 tập 2 Chân trời sáng tạo
Bài 4: Vinh và chiếc gối mèo trang 61 SGK Tiếng Việt lớp 1 tập 2 Chân trời sáng tạo
Bài 4: Xe cứu hỏa tí hon trang 142 SGK Tiếng Việt lớp 1 tập 2 Chân trời sáng tạo
Bài 4: Xe lu và xe ca trang 124 SGK Tiếng Việt lớp 1 tập 2 Chân trời sáng tạo
Bài 4: Đánh giá cuối học kì 2 trang 158 SGK Tiếng Việt lớp 1 tập 2 Chân trời sáng tạo
Bài 4: Đêm giao thừa ý nghĩa trang 52 SGK Tiếng Việt lớp 1 tập 2 Chân trời sáng tạo