Bài 8: Trên khóm tre đầu ngõ trang 35 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống — Không quảng cáo

Tiếng Việt lớp 4, giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 kết nối tri thức, tập đọc lớp 4 Tuần 22: Sống để yêu thương


Bài 8: Trên khóm tre đầu ngõ trang 35 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải câu đố và nói 1 – 2 câu giới thiệu về con vật được nêu trong câu đố. Đôi cò bay đến khóm tre nhà Bua Kham để làm gì. Hình ảnh những chú cò con được miêu tả như thế nào. Kể lại tình cảnh đáng thương của gia đình cò trong cơn bão. Tìm chủ ngữ và vị ngữ trong câu: “Ông bắc thang, đem đặt lũ cò con vào chiếc tổ cũ.”.

Khởi động

Giải câu đố và nói 1 – 2 câu giới thiệu về con vật được nêu trong câu đố

Con gì lông trắng tựa bông

Bay la bay lả giữa đồng lúa xanh

Tính nết chăm chỉ, hiền lành

Chân cao, cổ ngẳng, dáng hình mảnh mai?

Phương pháp giải:

Em đọc câu đố và giải đố.

Em giới thiệu một số nét về của con vật được nói đến trong câu đố.

Lời giải chi tiết:

Con vật được nêu trong câu đố là con cò. Đây là con vật quen thuộc và gắn liền với hình ảnh đồng quê Việt Nam bởi tính lành và quen thuộc với con người đặc biệt là người nông dân.

Bài đọc

TRÊN KHÓM TRE ĐẦU NGÕ

Một ngày đầu hè, có đôi cò bay đến, đỗ trên khóm tre đầu ngõ nhà ông cháu Bua Kham. Gió đu đưa cành lá làm vợ chồng cò thỉnh thoảng phải rướn chân và khẽ vỗ cánh để lấy thăng bằng. Mấy hôm sau, trên cành tre đã thấy một tổ cò làm bằng cọng và lá tre khô.

Chẳng bao lâu, Bua Kham nghe thấy tiếng cò con. Chúng kêu ríu rít trong tổ. Lúc rảnh, Bua Kham thường ra đứng dưới khóm tre. Chẳng gì thương bằng xem lũ cò con đòi ăn. Cứ thoáng thấy đôi cánh trắng chập chờn ở xa là chúng quơ quơ cái đầu trụi lông trên ổ lá. Chúng há rộng cặp mỏ mềm và kêu khàn khàn.

Một buổi, trời nổi bão lớn. Mưa tạt rát mặt. Cả gia đình cò run rầy, ướt sũng nên trông càng gầy nhom, xơ xác. Cơn gió mạnh bỗng ào đến. Mấy chú cò con bị hất lên và ngã nhào. Vợ chồng cò muốn lao xuống cứu con, nhưng cánh đã ướt nên đành bám lấy cành tre và kêu quác quác buồn thảm.

Tan bão, Bua Kham nhìn thấy lũ cò con nằm run run dưới đất, giữa đống lá ngổn ngang. Người ta bảo có thể nhặt lũ cò con về nuôi. Chúng sẽ quen nhà và đi tha thẩn bắt ruồi trên sân. Nhưng Bua Kham không muốn làm tan tác cái gia đình cò bé bỏng. Bọn cò con nhỏ quá, trả chúng về cho bố mẹ chúng thì hơn.

Bua Kham gọi ông. Ông bắc thang, đem đặt lũ cò con vào chiếc tổ cũ. Mùa sinh nở năm sau, vợ chồng có rủ thêm ba bốn chục cặp cò bạn cùng đến. Chúng rủ cả những đôi cò lửa đỏ như ánh chớp và những đôi vạc xám như bóng chiều. Khắp vùng, không đâu vui bằng vườn nhà ông cháu Bua Kham.

( Theo Vũ Hùng)

Câu 1

1. Đôi cò bay đến khóm tre nhà Bua Kham để làm gì? Chi tiết nào giúp em biết điều đó?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn 1 của bài đọc để tìm câu trả lời.

Lời giải chi tiết:

Đôi cò bay đến khóm tre nhà Bua Kham để làm tổ sinh con.

Chi tiết giúp em biết điều đó là: “Mấy hôm sau, trên cành tre đã thấy một tổ cò làm bằng cọng và lá tre khô.”

Câu 2

2. Hình ảnh những chú cò con được miêu tả như thế nào? Nêu cảm xúc của Bua Kham khi quan sát cò con đòi ăn.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2 của bài đọc để tìm câu trả lời.

Lời giải chi tiết:

- Hình ảnh những chú cò con được miêu tả: Kêu ríu rít trong tổ, quơ quơ cái đầu trụi lông trên ổ lá, há rộng cặp mỏ mềm và kêu khàn khàn.

- Khi quan sát cò con đòi ăn, Bua Kham cảm thấy thương cho chúng.

Câu 3

3. Kể lại tình cảnh đáng thương của gia đình cò trong cơn bão.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ 3 trong bài đọc để tìm câu trả lời.

Lời giải chi tiết:

Tình cảnh đáng thương của gia đình cò trong cơn bão: Gia đình cò trong cơn bão run rẩy, ướt sũng nên trông càng gầy nhom, xơ xác. Cơn gió mạnh khiến mấy chú cò con bị hất lên và ngã nhào. Vợ chồng cò muốn lao xuống cứu con, nhưng cánh đã ướt nên đành bám lấy cành tre và kêu quác quác buồn thảm.

Câu 4

4. Bua Kham nghĩ gì và làm gì khi nhìn thấy lũ cò con bị rơi xuống đất?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ hai đoạn cuối của bài đọc để tìm câu trả lời.

Lời giải chi tiết:

- Bua Kham nghĩ: người ta bảo có thể nhặt lũ cò con về nuôi nhưng Bua Kham không muốn làm tan tác cái gia đình cò bé bỏng. Bọn cò con nhỏ quá, trả chúng về cho bố mẹ chúng thì hơn.

- Bua Kham làm: gọi ông. Ông bắc thang, đem đặt lũ cò con vào chiếc tổ cũ.

Câu 5

5. Đoạn kết của câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.

A. Vườn cây chỉ vui khi có nhiều bóng chim bay nhảy.

B. Cho đi yêu thương, chúng ta sẽ nhận lại được yêu thương.

C. Bầy cò thích làm tổ trên những khóm tre xanh.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn kết của câu chuyện, suy nghĩ và chọn đáp án đúng.

Lời giải chi tiết:

Đoạn kết của câu chuyện muốn nói với chúng ta: Cho đi yêu thương, chúng ta sẽ nhận lại được yêu thương.

Chọn B.

Luyện tập

Câu 1:

1. Tìm chủ ngữ và vị ngữ trong câu: “Ông bắc thang, đem đặt lũ cò con vào chiếc tổ cũ.”.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ câu văn và tìm chủ ngữ, vị ngữ.

Lời giải chi tiết:

Ông / bắc thang, đem đặt lũ cò con vào chiếc tổ cũ.

CN                              VN

Câu 2

2. Viết 1 – 2 câu giới thiệu về cô bé Bua Kham và chỉ ra chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu.

Phương pháp giải:

Em tiến hành viết 1 - 2 câu giới thiệu về cô bé Bua Kham và chỉ ra chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu.

Lời giải chi tiết:

Bua Kham là một cô bé tốt bụng. Mặc dù muốn nuôi những con cò con nhưng cậu lại để cho cò con về với bố mẹ mà không ích kỉ vì thú vui của mình.

Chủ ngữ: Bua Kham, cậu

Vị ngữ: là một cô bé tốt bụng, lại để cho cò con về với bố mẹ mà không ích kỉ vì thú vui của mình.


Cùng chủ đề:

Bài 7: Lập dàn ý cho báo cáo thảo luận nhóm trang 33 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài 7: Luyện tập về vị ngữ trang 32 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài 7: Quy tắc viết tên cơ quan, tổ chức trang 32 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài 7: Tìm hiểu cách viết hướng dẫn sử dụng một sản phẩm trang 33 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài 7: Đọc Những bức chân dung trang 30 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài 8: Trên khóm tre đầu ngõ trang 35 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài 8: Viết báo cáo thảo luận nhóm trang 36 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài 8: Viết hướng dẫn sử dụng một sản phẩm trang 37 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài 8: Đò ngang trang 34 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài 8: Đọc mở rộng trang 37 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài 8: Đọc mở rộng trang 38 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống