Bài tập tiếng Việt trang 20 SBT Ngữ văn 7 - Chân trời sáng tạo — Không quảng cáo

SBT Văn 7 - Giải SBT Ngữ văn 7 - Chân trời sáng tạo Bài 7: Trí tuệ dân gian - SBT Ngữ văn 7 CTST


Giải Bài tập tiếng Việt trang 20 sách bài tập Ngữ văn 7 - Chân trời sáng tạo

Tìm và phân tích ví dụ để phân biệt thành ngữ và tục ngữ.

Câu 1

Tìm và phân tích ví dụ để phân biệt thành ngữ và tục ngữ.

Phương pháp giải:

Tìm ví dụ và Đọc phần tri thức Ngữ Văn bài 7 để phân biệt được thành ngữ và tục ngữ

Lời giải chi tiết:

- Tục ngữ là một trong những thể loại sáng tác dân gian, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về thiên nhiên, lao động sản xuất, con người và xã hội. Tục ngữ thường ngắn gọn, có nhịp điệu, hình ảnh, hầu hết đều có vần lưng.

Ví dụ: Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm.

-> mát và bát là hai vần lưng nhưng vì được gieo ở hai tiếng liền nhau nên gọi là vần sát.

- Thành ngữ là một tập hợp cố định. Nghĩa của nó là nghĩa của cả tập hợp từ, thường có tính biểu cảm.

Ví dụ: Chậm như rùa, đen như cột nhà cháy

-> không có vần

Câu 2

Tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống:

a. Nói quá là biện pháp............. mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt

b. Nói giảm nói tránh là biện pháp dùng cách diễn đạt..................... tránh gây cảm giác quá đâu buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự

Phương pháp giải:

Dựa vào phần SGK mục Tri thức Ngữ Văn để trả lời

Lời giải chi tiết:

a. Nói quả là biện pháp phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt.

b. Nói giảm nói tránh là biện pháp dùng cách diễn đạt tế nhị, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiểu lịch sự.

Câu 3

Đặt câu với các thành ngữ sau và cho biết các thành ngữ ấy thuộc thành phần nào trong câu

a. vắt chân lên cổ

b ruột đề ngoài da

c. nghĩ nát óc

Phương pháp giải:

Đọc kĩ và đặt câu với thành ngữ sau đó chỉ ra thành ngữ đó thuộc phần nào trong câu

Lời giải chi tiết:

a. Nó // vắt chân lên cổ để làm bài mà vẫn không kịp giờ.

-> Thành ngữ vắt chân lên cổ thuộc vị ngữ của câu

b. Bà ấy // là người ruột để ngoài da.

-> Thành ngữ ruột để ngoài da bổ sung ý nghĩa cho “người”, thuộc vị ngữ của câu

c. Tôi / nghĩ nát óc mà vẫn chưa tìm ra cách giải bài toán này.

-> Thành ngữ nghĩ nát óc thuộc vị ngữ của câu

Câu 4

Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu tục ngữ sau

a. Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo.

b. Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao

c. Ruộng không phân như thân không của

d. Nuôi lợn ăn cơn nằm, nuôi tằm ăn cơm đúng.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ ngữ liệu và trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

a. Câu tục ngữ Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo sử dụng biện pháp ẩn dụ "sóng cả" chỉ khó khăn, thử thách”, “ngã tay chèo" chỉ ý “buông xuôi, không tiếp tục nữa".

b. Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.

Câu tục ngữ trên sử dụng biện pháp hoán dụ và ẩn dụ. Hoàn dụ "một cây" chỉ số ít, "ba cây" chỉ số nhiều. Ẩn dụ “chụm lại" chỉ sự đoàn kết, “non” và“hòn núi cao" chỉ sự thành công.

c. Câu tục ngũ Ruộng không phản như thân không của sử dụng biện pháp so sánh.

d. Câu tục ngữ Nuôi lợn ăn cơm nằm, muối tắm ăn cơm đồng sử dụng biện pháp ẩn dụ “ăn cơm nắm” chỉ ý “nhàn hạ", ăn cơm đứng" chỉ ý vất vả.

Tác dụng của các biện pháp tu từ làm cho cách diễn đạt giàu hình ảnh và biểu cảm.

Câu 5

Tìm ít nhất một trường hợp tục ngữ hoặc thành ngữ được sử dụng trong sáng tác văn chương.

Phương pháp giải:

Tìm một trường hợp tục ngữ hoặc thành ngữ được sử dụng trong sáng tác văn chương

Lời giải chi tiết:

Trong bài "Về thăm nhà Bác-Nguyễn Đức Mậu" tác giả có sử dụng hình ảnh ẩn dụ

"Về thăm quê Bác làng Sen

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng"

-> hoa râm bụt thường sử dụng từ “nở” nhưng ở đây tác giả lại dùng từ “thắp”, bởi chúng có cùng một hình thức, gợi lên hình ảnh sống động cho câu thơ.

Câu 6

Cách diễn đạt “Chuồng gà hướng Đông cái lông chẳng còn" có gì đặc biệt" ? Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong câu tục ngữ này và nêu tác dụng của biện pháp ấy.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ câu tục ngữ và trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Chuồng gà hướng Đông cái lông chẳng còn là cách diễn đạt phóng đại quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng. Câu tục ngữ sử dụng biện pháp nói quá. Biện pháp này có tác dụng nhấn mạnh tác hại của việc làm chuồng gà hướng Đông là “cái lông chẳng còn", làm tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt.

Câu 7

Tìm năm thành ngữ có sử dụng biện pháp nói quá hoặc nói giảm nói tránh và phân tích ý nghĩa của chúng

STT

Thành ngữ

Biện pháp tu từ

Ý nghĩa

1

2

3

4

5

Phương pháp giải:

Dựa vào bảng đã cho đề làm bài

Lời giải chi tiết:

STT

Thành ngữ

Biện pháp tu từ

Ý nghĩa

1

Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng

Ngày tháng mười chưa cười đã tối

Nói quá

Câu nói trên phóng đại về tính chất. Nhằm nhấn mạnh tính chất thời gian, nhắc nhở mọi người điều chỉnh công việc cho phù hợp.

2

Con đường mòn chạy thẳng đến tận chân trời

Nói quá

Câu nói trên phóng đại về quy mô. Cho thấy con đường rất dài, tăng sức gợi cho người đọc.

3

Nhắm mắt xuôi tay

Nói giảm nói tránh

Người mất, không còn sự sống

4

Vắt cổ chày ra nước

Nói quá

Người keo kiệt

5

Hồn xiêu phách lạc

Nói quá

Cảm giác sợ hãi tột độ

Câu 8

Trong câu tục ngữ "Được mùa cau, đau mùa lúa", từ "đau" được dùng với ý nghĩa nào? Căn cứ nào giúp em biết điều đó?

Phương pháp giải:

Nêu ý nghĩa của từ “đau” trong câu tục ngữ. Sau đó nêu lí do tại sao lại nói vậy.

Lời giải chi tiết:

Dựa vào ngữ cảnh, đặc biệt là sự đối lập trong vế (được – đau), chúng ta có thể xác định từ “đau” trong câu tục ngữ “Được mùa cau, đau mùa lúa” được dùng với ý nghĩa - mất, không được (mùa)” dù cho trong từ điển tiếng Việt, từ “đau” không có nghĩa nào như thế.


Cùng chủ đề:

Bài tập tiếng Việt trang 20 SBT Ngữ văn 7 - Chân trời sáng tạo
Giải Bài tập Nói và nghe trang 10 SBT Ngữ văn 7 - Chân trời sáng tạo
Giải Bài tập Nói và nghe trang 22 SBT Ngữ văn 7 - Chân trời sáng tạo
Giải Bài tập Nói và nghe trang 44 SBT Ngữ văn 7 - Chân trời sáng tạo
Giải Bài tập Nói và nghe trang 59 SBT Ngữ văn 7 - Chân trời sáng tạo
Giải Bài tập Nói và nghe trang 77 SBT Ngữ văn 7 - Chân trời sáng tạo