Cho đường thẳng d1: Y = - X + 3 và d2: Y = 4 - 3x. Gọi A và — Không quảng cáo

Cho đường thẳng \({d_1} y = - X + 3\) và \({d_2} y = 4 - 3x \) Gọi A và B lần lượt là giao điểm của \({d_1}\) và


Đề bài

Cho đường thẳng \({d_1}:y =  - x + 3\) và \({d_2}:y = 4 - 3x.\) Gọi A và B lần lượt là giao điểm của \({d_1}\) và \({d_2}\) với trục hoành. Tổng hoành độ giao điểm của hai điểm A và B là:

  • A.
    \(\frac{6}{{13}}\)
  • B.
    \(\frac{3}{{13}}\)
  • C.
    \(\frac{{13}}{3}\)
  • D.
    \(\frac{{13}}{6}\)
Phương pháp giải
Sử dụng cách vẽ đồ thị hàm số bậc nhất \(y = ax + b\left( {a \ne 0} \right)\): Để vẽ đồ thị hàm số \(y = ax + b\left( {a \ne 0} \right)\), ta có thể xác định hai điểm \(P\left( {0;b} \right)\) và \(Q\left( {\frac{{ - b}}{a};0} \right)\)

Đường thẳng \({d_1}\) cắt trục hoành tại điểm A nên A có tung độ \(y = 0.\) Do đó, \(0 =  - x + 3;x = 3\) nên hoành độ của điểm A là \(x = 3\)

Đường thẳng \({d_2}\) cắt trục hoành tại điểm B nên B có tung độ \(y = 0.\) Do đó, \(0 = 4 - 3x;x = \frac{4}{3}\) nên hoành độ của điểm B là \(x = \frac{4}{3}\)

Do đó, tổng hoành độ giao điểm của A và B là \(\frac{{13}}{3}\)

Đáp án : C