Processing math: 10%

Cho tam giác ABC có ba góc nhọn AB — Không quảng cáo

Cho ΔABC có ba góc nhọn (AB


Đề bài

Cho ΔABC có ba góc nhọn (AB < AC). Kẻ đường cao AH, từ H kẻ HD và HE lần lượt vuông góc với AB và AC (DAB,EAC).

a) Chứng minh ΔAHD.

b) Chứng minh AD.AB = AE.AC.

c) Gọi I là trung điểm của HC. Điểm F là chân đường vuông góc hạ từ I đến AC.

Chứng minh C{A^2} - H{C^2} = A{F^2} - C{F^2}

Phương pháp giải

a) Chứng minh tam giác AHD và tam giác ABH đồng dạng theo trường hợp góc – góc.

b) Chứng minh \Delta AHE\backsim \Delta ACH suy ra A{H^2} = AE.AC

Dựa vào ý a suy ra A{H^2} = AB.AD, ta được điều phải chứng minh.

c) Dựa vào định lí Pythagore suy ra C{A^2} - H{C^2} = A{H^2}.

Chứng minh F là trung điểm của EC.

Sử dụng hằng đẳng thức hiệu hai bình phương để suy ra A{F^2} - C{F^2} = A{H^2}.

Ta được điều phải chứng minh.

a) Xét \Delta AHD\Delta ABH có:

\widehat {ADH} = \widehat {BHA} = {90^0}

\widehat {BAH} chung

nên \Delta AHD\backsim \Delta ABH\left( g.g \right) (đpcm)

b) Xét \Delta AHE\Delta ACH có:

\widehat {AEH} = \widehat {AHC} = {90^0}

\widehat {HAC} chung

nên \Delta AHE\backsim \Delta ACH\left( g.g \right)

Suy ra \frac{{AE}}{{AH}} = \frac{{AH}}{{AC}}. Do đó A{H^2} = AE.AC (1)

\Delta AHD\backsim \Delta ABH\left( cmt \right) suy ra \frac{{AD}}{{AH}} = \frac{{AH}}{{AB}}. Do đó A{H^2} = AB.AD (2)

Từ (1) và (2) suy ra AB.AD = AC.AE (đpcm)

c) Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác vuông ACH, ta có:

C{A^2} - H{C^2} = A{H^2} (3)

Xét tam giác CHE có:

I là trung điểm của CH

FI//EH\left( {FI \bot AC,HE \bot AC} \right)

nên FI là đường trung bình của tam giác CHE.

Suy ra F là trung điểm của CE hay EF = FC.

Áp dụng hằng đẳng thức hiệu hai bình phương, ta có:

\begin{array}{l}A{F^2} - C{F^2} = \left( {AF - CF} \right)\left( {AF + CF} \right)\\ = \left( {AF - EF} \right).AC\\ = AE.AC = A{H^2}\,(4)\end{array}

Từ (3) và (4) suy ra C{A^2} - H{C^2} = A{F^2} - C{F^2}. (đpcm)