Đặc điểm của văn bản nghị luận — Không quảng cáo

Soạn văn 7 ngắn gọn, đầy đủ và vô số bài văn mẫu hay


Đặc điểm của văn bản nghị luận

Đặc điểm của văn bản nghị luận

Câu 1

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

Mỗi bài văn nghị luận đều phải có luận điểm, luận cứ và lập luận. 1. Luận điểm là gì?

a) Trong bài văn Chống nạn thất học , Bác Hồ đã vạch rõ tình trạng dân trí chung của xã hội ta từ đó đề cập đến việc cần thiết phải học tập, kêu gọi mọi người cùng học tập. Đây chính là luận điểm chính của bài văn, luận điểm này được thể hiện ra bằng những câu cụ thể:

- “ Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này, là nâng cao dân trí

- “ Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới để tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ.

Đây chính là những câu mang luận điểm chính của bài văn. Đọc những câu này, người đọc có thể hiểu được nội dung cơ bản của cả bài văn, nắm được tư tưởng, quan điểm của tác giả. Các nội dung khác của bài văn xoay quanh, tập trung thể hiện những luận điểm này.

Như vậy, có thể hiểu luận điểm là những ý chính của bài văn nghị luận.

2. Luận cứ

- Ở bài văn Chống nạn thất học , để làm rõ các luận điểm, tác giả đã làm những gì?

- Tác giả đã làm rõ luận điểm của bài viết bằng những lí lẽ và dẫn chứng nào?

Luận điểm chỉ có thể thuyết phục được người đọc khi nó có các lí lẽ sáng rõ, đúng đắn, dẫn chứng chân thực làm cơ sở. Có thể thấy điều này khi phân tích hệ thống các lí lẽ và dẫn chứng của bài văn Chống nạn thất hoc :

- Trước Cách mạng tháng Tám, dưới ách đô hộ của thực dân Pháp, nhân dân ta phải chịu cảnh thất học, mù chữ (dẫn chứng: thực dân Pháp thi hành chính sách ngu dân , hạn chế mở trường học ; 95 phần trăm người dân Việt Nam không biết chữ );

- Nay đã dành được độc lập; để xây dựng đất nước thì không thể không học, mọi người phải biết đọc, biết viết;

- Biến việc học thành việc làm rộng khắp, với các hình thức cụ thể có thể áp dụng mọi lúc, mọi nơi (dẫn chứng: Những người đã biết chữ hãy dạy cho những người chưa biết chữ. Vợ chưa biết thì chồng bảo, em chưa biết thì anh bảo, cha mẹ không biết thì con bảo, người ăn người làm không biết thì chủ nhà bảo, các người giàu có thì mở lớp học ở tư gia dạy cho những người không biết chữ ở hàng xóm láng giềng, các chủ ấp, chủ đồn điền, chủ hầm mỏ, nhà máy thì mở lớp học cho những tá điền, những người làm của mình…, phụ nữ …, thanh niên …)

3. Lập luận

Các luận cứ (lí lẽ và dẫn chứng) trong bài Chống nạn thất học được trình bày như thế nào? Tác giả đã nêu, dẫn dắt từ luận cứ đến khẳng định luận điểm ra sao?

Gợi ý : Chú ý trình tự trình bày các luận cứ:

Dân ta 95 phần trăm mù chữ à muốn xây dựng đất nước thì phải có kiến thức và phải biết đọc, biết viết và bằng mọi cách để học đọc, học viết và phụ nữ càng phải học là thanh niên phải tiên phong trong việc chống nạn thất học

Cách nêu luận cứ để dẫn dắt đến luận điểm được gọi là lập luận.

Câu 2

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

Tóm tắt luận điểm chính, luận cứ, cách lập luận của văn bản Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội (Bài 18).

Gợi ý : Xem lại Gợi ý bài tập 2, mục II, bài 18.


Cùng chủ đề:

Viết một bức thư ngắn cho người thân
Viết một lá thư gửi cho ông bà ở quê
Viết thư cho cô giáo cũ đã dạy em
Viết thư thăm hỏi cô giáo cũ và nhắc lại một vài kỉ niệm về sự chăm sóc của cô giáo đối với em và các bạn
Xây dựng đoạn văn trong văn bản
Đặc điểm của văn bản nghị luận
Đề kiểm tra 15 phút - Học kì 1 - Ngữ văn 7
Đề kiểm tra 15 phút - Học kì 2 - Ngữ văn 7
Đề kiểm tra 45 phút (1 tiết) - Học kì 2 - Ngữ văn 7
Đề kiểm tra 45 phút - Học kì 1 - Ngữ văn 7
Đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 7 - Đề số 1 có lời giải chi tiết