Để hàn các linh kiện bị đứt trong mạch điện tử, người thợ sửa chữa thường sử dụng mỏ hàn điện để làm nóng chảy dây thiếc hàn. Biết rằng loại thiếc hàn sử dụng là hỗn hợp của thiếc và chì với tỉ lệ khối lượng là 60:40, khối lượng một cuộn dây thiếc hàn là 55 g. Biết nhiệt nóng chảy riêng của thiếc là \(0,61 \cdot {10^5}\,J/kg\); của chì là \(0,25 \cdot {10^5}\,J/kg\).
a) Khối lượng của thiếc và của chì trong mỏ hàn là 33 g và 22 g.
b) Nhiệt lượng mỏ hàn cần cung cấp để làm nóng chảy hết một cuộn dây thiếc hàn ở nhiệt độ nóng chảy là 24,67 kJ.
c) Nhiệt nóng chảy riêng của dây thiếc hàn là \(0,86 \cdot {10^5}\,J/kg\).
d) Nhiệt lượng cần cung cấp cho phần thiếc nóng chảy gấp 1,5 lần phần chì.
a) Khối lượng của thiếc và của chì trong mỏ hàn là 33 g và 22 g.
b) Nhiệt lượng mỏ hàn cần cung cấp để làm nóng chảy hết một cuộn dây thiếc hàn ở nhiệt độ nóng chảy là 24,67 kJ.
c) Nhiệt nóng chảy riêng của dây thiếc hàn là \(0,86 \cdot {10^5}\,J/kg\).
d) Nhiệt lượng cần cung cấp cho phần thiếc nóng chảy gấp 1,5 lần phần chì.
Vận dụng kiến thức về nhiệt lượng
a) Khối lượng thiếc \({m_t} = 55.0,6 = 33g = 0,033\;kg\) ; khối lượng chì \({m_t} = 55.0,40 = 22g = 0,022\;kg\). Đúng
b) Nhiệt lượng cần cung cấp cho mỏ hàn: \(Q = 0,033.0,{61.10^5} + 0,022.0,{25.10^5} = 2563J = 2,563\,kJ\). Sai
c) Nhiệt nóng chảy riêng của dây thiếc hàn \(\lambda = \frac{Q}{m} = \frac{{2563}}{{0,055}} = 0,{466.10^5}J/kg\). Sai
d) \(\frac{{{Q_t}}}{{{Q_c}}} = \frac{{60.0,61}}{{40.0,25}} = 7,808\) lần. Sai