Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 trường THPT Cà Mau — Không quảng cáo

Soạn văn 10 tất cả các bài, Ngữ văn 10 , tổng hợp văn mẫu hay nhất


Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 trường THPT Cà Mau

Giải chi tiết đề thi kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2020 - 2021 trường THPT Cà Mau với cách giải nhanh và chú ý quan trọng

Đề bài

I. ĐỌC HIỂU (3.0 ĐIỂM)

Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:

Loài người không được cho sẵn bất cứ cái gì trên mặt đất này. Tất cả những gì anh ta cần - anh ta phải làm ra chúng. Và ở đây loài người đối mặt với sự lựa chọn cơ bản nhất của mình: anh ta chỉ có thể tồn tại được theo một trong hai cách - bằng cách làm việc độc lập với bộ óc của riêng anh ta, hay là trở thành một kẻ ăn bám sống nhờ bộ óc của những người khác. Người sáng tạo chọn cách thứ nhất. Kẻ ăn bám thì chọn cách thứ hai. Người sáng tạo một mình đối mặt với tự nhiên. Kẻ ăn bám đối mặt với tự nhiên thông qua những trung gian.

Mối quan tâm của người sáng tạo là chinh phục tự nhiên. Còn mối quan tâm của kẻ ăn bám là chinh phục con người.

Người sáng tạo sống với lao động của mình. Anh ta không cần ai khác. Mục đích cơ bản của anh ta là chính bản thân anh ta. Kẻ ăn bám sống cuộc đời thứ cấp. Anh ta cần những người khác. Những người khác trở thành động lực chính của anh ta.

(Trích tiểu thuyết Suối nguồn , Ayn Rand, NXB Trẻ, TP HCM, 2017, tr.1174)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?

Câu 2: Trong đoạn trích, tác giả đã nhắc đến những đặc điểm nào của người sáng tạo?

Câu 3: Nêu tác dụng của biện pháp điệp được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 4: Anh/chị có đồng tình với ý kiến: "Mối quan tâm của người sáng tạo là chinh phục tự nhiên. Còn mối quan tâm của kẻ ăn bám là chinh phục con người"? Vì sao?

II. Làm văn (7.0 điểm)

Câu 1: (2.0 điểm)

Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 120 chữ) nói lên suy nghĩ của mình về hậu quả của lối sống ăn bám.

Câu 2: (5.0 điểm)

Cảm nhận của em về vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài thơ sau:

Một mai, một cuốc, một cần câu

Thơ thẩn dầu ai vui thú nào

Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,

Người khôn, người đến chốn lao xao

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao

Rượu đến cội cây, ta sẽ uống

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.

(Nhàn, Trang 129, Ngữ Văn 10, Tập 1, NXB GD 2006)

Lời giải chi tiết

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

* Phương pháp : Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học

* Cách giải:

- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

Câu 2:

* Phương pháp: Phân tích, tổng hợp

* Cách giải:

Những đặc điểm của người sáng tạo mà tác giả nhắc đến trong đoạn trích: "làm việc độc lập với bộ óc của riêng anh ta"; "một mình đối mặt với tự nhiên"; "mối quan tâm là chinh phục tự nhiên"; "sống với lao động của mình, không cần ai khác"; "mục đích cơ bản của anh ta là chính bản thân anh ta".

Câu 3:

* Phương pháp : Phân tích, lý giải

* Cách giải:

- Phép điệp được sử dụng ở những câu văn bắt đầu bằng từ: "Người sáng tạo…"; "Kẻ ăn bám…"

- Tác dụng: khiến cho lời văn giàu nhạc điệu; nhấn mạnh những đặc điểm khác nhau giữa người sáng tạo và kẻ ăn bám; thể hiện rõ quan điểm, thái độ của tác giả.

Câu 4:

* Phương pháp: Phân tích, lý giải

* Cách giải:

Học sinh trình bày quan điểm của mình. Lý giải hợp lý, thuyết phục.

II. LÀM VĂN

Câu 1:

* Phương pháp: Phân tích, giải thích, bình luận

* Cách giải:

- Lối sống ăn bám là một thói tật của con người, là khi con người sống dựa dẫm, phụ thuộc, kí sinh, lợi dụng người khác để mưu lợi cho bản thân mình.

- Khi sống theo kiểu ăn bám, con người thường có thái độ ỷ lại, thiếu tự lập, không có kĩ năng sống, không có khả năng đương đầu với những thử thách trong cuộc sống.

- Khi sống theo kiểu ăn bám, con người hạ thấp giá trị, nhân cách, dễ đánh mất cái tôi của mình.

- Một xã hội tồn tại nhiều kẻ ăn bám, xã hội không thể phát triển.

Câu 2:

* Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

* Cách giải:

Yêu cầu hình thức:

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

Yêu cầu nội dung:

MB:

- Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và phong cách thơ của ông: Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn của văn học dân tộc. Thơ ông mang đậm tính triết lý, giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn, phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.

- Giới thiệu về bài thơ Nhàn : là bài thơ Nôm số 73 trong Bạch Vân quốc ngữ thi , là lời tâm sự nhẹ nhàng, thâm trầm, sâu sắc về quan niệm sống "nhàn" của tác giả.

TB:

Hoàn cảnh sáng tác bài thơ

Phân tích:

a. Cuộc sống hàng ngày của nhà thơ

* Hai câu đề:

Một mai, một cuốc, một cần câu

Thơ thần dầu ai vui thú nào

- Một mai, một cuốc, một cần câu trở về với cuộc sống thuần hậu, chất phác của một lão nông, tri điền, đào giếng lấy nước uống và cày ruộng lấy cơm ăn.

- Tác giả sử dụng kết hợp khéo léo thủ pháp liệt kê các dụng cụ lao động cùng với điệp từ “một” và nhịp thơ 2/2/3 cho thấy cuộc sống nơi thôn dã cái gì cũng có, tất cả đã sẵn sàng

- Các vật dụng gắn liền với công việc vất vả của người nông dân đi vào thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm một cách tự nhiên, thư thái như chính tâm hồn của nhà thơ.

- Con người tìm thấy niềm vui, sự thanh thàn trong cuộc sống, không gợi chút mưu tục. Một mình ta lựa chọn cách sống “thơ thẩn” mặc kệ ai kia “vui thú nào”. Tự mình lựa chọn cho mình một lối sống, một cách sống kệ ai có những thú riêng, âu đó cũng là bản lĩnh của kẻ sĩ trước thời cuộc.

* Hai câu thực:

Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ

Người khôn người đến chốn lao xao

- Thủ pháp đối lập và cách nói ẩn dụ

+ " Ta dại" ↔ "Người khôn"

+ "Nơi vắng vẻ" ↔ "chốn lao xao" → hình ảnh ẩn dụ: "Nơi vắng vẻ" là nơi tĩnh tại của thiên nhiên, nơi tâm hồn tìm thấy sự thảnh thơi; "Chốn lao xao" là nơi quan trường, nơi bon chen quyền lực và danh lợi.

- Phác hoạ hình ảnh về lối sống của hai kiểu người Dại – Khôn → triết lý về Dại – Khôn của cuộc đời cũng là cách hành xử của tầng lớp nho sĩ thời bấy giờ => Cách nói ngược, hóm hỉnh.

=> Như vậy: Trong cuộc sống hàng ngày, với Nguyễn Bỉnh Khiêm, lối sống Nhàn là hoà hợp với đời sống lao động bình dị, an nhiên vui vẻ tránh xa vòng danh lợi, bon chen chốn vinh hoa, phú quý.

b. Quan niệm sống và vẻ đẹp nhân cách của nhà thơ

* Hai câu luận:

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao

- Hình ảnh thiên nhiên: bốn mùa tuần hoàn Xuân – Hạ – Thu – Đông

- Món ăn dân dã: "măng trúc", "giá"

- Sinh hoạt: "tắm hồ sen", "tắm ao"

- Sử dụng phép đối + liệt kê => Lối sống hoà hợp, thuận theo tự nhiên

=> Nhàn là Thu ăn măng trúc đông ăn giá” , mùa nào thức nấy. Những sản vật không phải cao lương mỹ vị mà đậm màu sắc thôn quê. Ngay cả việc ăn uống, tắm táp, làm lụng... đã trở thành nhàn trong cái nhìn của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Để có được sự an nhiên, tĩnh tại trong tâm hồn như vậy phải là một người có nhận thức sâu sắc của cuộc đời. Nguyễn Bỉnh Khiêm cũng nhận thấy lòng tham chính là căn nguyên của tội lỗi. Bởi vậy mà ông hướng đến lối sống thanh bạch, giản dị, thuận theo tự nhiên.

* Hai câu kết

Rượu đến cội cây ta sẽ uống

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao

- Điển tích: "Rượu đến cội cây", "sẽ uống", "Phú quý tựa chiêm bao" => Nguyễn Bỉnh Khiêm coi công danh phú quý tựa như giấc chiêm bao, giống như phù du vậy. Khi thể hiện quan điểm của mình, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã lựa chọn thế đứng bên ngoài của sự cám dỗ danh lợi, vinh hoa – phú quý, bộc lộ thái độ xem thường.

- "Nhìn xem": biểu hiện thế đứng từ bên ngoài, coi thường danh  lợi. Khẳng định lối sống mà mình đã chủ động lựa chọn, đứng ngoài vòng cám dỗ của vinh hoa phú quý.

=> Nguyễn Bỉnh Khiêm cảm thấy an nhiên, vui vẻ bởi thi sĩ được hoà hợp với tự nhiên, nương theo tự nhiên để di dưỡng tinh thần, đồng thời giữ được cột cách thanh cao, không bị cuốn vào vòng danh lợi tầm thường.

=> Như vậy, thú Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là dấu ấn của một thời đại lịch sử, thể hiện cách ứng xử của người trí thức trước thời loạn: giữ tròn thanh danh khí tiết. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã nâng tư tưởng Nhàn trở thành một triết lý sống, là cách hành xử trước thời cuộc, coi đây là phương thức hoá giải mâu thuẫn và hoà hoãn những xung đột thờiông đang sống.

KB:

- Khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của bài thơ: Với cách sử dụng ngôn ngữ giản dị mà giàu triết lý cùng cách nói đối lập, bài thơ đã dựng nên chân dung cuộc sống, nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm: hoà hợp với thiên nhiên, cốt cách thanh cao, không màng danh lợi.


Cùng chủ đề:

Đề số 15 - Đề kiểm tra học kì 1 - Ngữ văn 10
Đề số 16 - Đề kiểm tra học kì 1 - Ngữ văn 10
Đề số 17 - Đề kiểm tra học kì 1 - Ngữ văn 10
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 trường THPT An Phúc
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 trường THPT Bình Thủy
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 trường THPT Cà Mau
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 trường THPT Số 1 Bắc Hà
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 trường THPT Tân Châu
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 trường THPT thị xã Sa Pa
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 trường THPT Đồng Đăng