Để xác định nhiệt nóng chảy của kim loại X , người ta đổ 370 gam chất X nóng chảy ở nhiệt độ \({232^ \circ }{\rm{C}}\) vào 330 gam nước ở \({7^ \circ }{\rm{C}}\) đựng trong một nhiệt lượng kế có nhiệt dung bằng \(100{\rm{\;J}}/{\rm{K}}\). Sau khi cân bằng nhiệt, nhiệt độ của nước trong nhiệt lượng kế là \({32^ \circ }{\rm{C}}\). Biết nhiệt dung riêng của nước là \(4,2{\rm{\;J}}/{\rm{g}}.{\rm{K}}\), của X rắn là \(0,23{\rm{\;J}}/{\rm{g}}.{\rm{K}}\). Nhiệt nóng chảy của X gần giá trị nào nhất?
Vận dụng công thức tính nhiệt nóng chảy
Nước và nhiệt lượng kế nhận được khi cân bằng nhiệt \({{\rm{Q}}_1} = \left( {100 + 330.4,2} \right)\left( {32 - 7} \right) = 37150{\rm{\;J}}\).
Nhiệt lượng mà thiếc sau khi hóa rắn tỏa ra \({{\rm{Q}}_2} = 370 \cdot 0,23.\left( {232 - 32} \right) = 17020{\rm{\;J}}\).
Nhiệt lượng để hóa rắn \({{\rm{Q}}_3} = 370\lambda \)
\({{\rm{Q}}_1} = {{\rm{Q}}_2} + {{\rm{Q}}_3} \Leftrightarrow 37150 = 17020 + 370\lambda \Rightarrow \lambda \approx 54{\rm{\;J}}/{\rm{g}}\).
Đáp án: 54