Giải Bài 1: Điều kì diệu VBT Tiếng Việt 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
Xếp các từ in đậm trong đoạn văn ở bài tập 1. Điền vào mỗi ô trống dưới đây 2 từ chỉ người, vật, hiện tượng tự nhiên, thời gian. Tìm các danh từ chỉ người, vật trong lớp học của em và viết vào bảng dưới đây. Đặt 3 câu, mỗi câu chứa 1 – 2 danh từ đã tìm được ở bài tập 3. Chọn danh từ trong khung điền vào chỗ trống. Chọn câu chủ đề cho từng đoạn và xác định vị trí đặt câu chủ đề cho mỗi đoạn.
Luyện từ và câu
Câu 1:
Xếp các từ in đậm trong đoạn văn ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 4, tập một, trang 9) vào nhóm thích hợp.
Từ chỉ người |
Từ chỉ vật |
Từ chỉ hiện tượng tự nhiên |
Từ chỉ thời gian |
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn ở bài tập 1 và dựa vào kiến thức về danh từ để sắp xếp vào nhóm phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Từ chỉ người |
Từ chỉ vật |
Từ chỉ hiện tượng tự nhiên |
Từ chỉ thời gian |
học sinh, bố, mẹ, thầy giáo, cô giáo, bạn bè. |
Lá, bàn, ghế |
Nắng, gió |
Hè, thu, hôm nay, năm học |
Câu 2
Điền vào mỗi ô trống dưới đây 2 từ chỉ người, vật, hiện tượng tự nhiên, thời gian (mỗi từ chỉ dùng một lần).
Phương pháp giải:
Em dựa vào hiểu biết của bản thân về danh từ chỉ người, vật, hiện tượng tự nhiên, thời gian để điền từ phù hợp.
Lời giải chi tiết:
- Hiện tượng tự nhiên: nắng, mưa, gió, bão,....
- Người: ông, bà, bố, mẹ,...
- Vật: bàn, ghế, bút, thước,....
- Thời gian: Mùa xuân, mùa hạ, mùa thu, mùa đông,....
Câu 3
Tìm các danh từ chỉ người, vật trong lớp học của em và viết vào bảng dưới đây:
Danh từ chỉ người |
Danh từ chỉ đồ vật |
Phương pháp giải:
Em quan sát lớp học và điền các danh từ chỉ người, vật có trong lớp học phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Danh từ chỉ người |
Danh từ chỉ đồ vật |
Cô giáo, học sinh, bạn bè, thầy giáo,.... |
bàn, ghế, cửa sổ, chậu cây, rèm cửa, bút, thước, tẩy, sách vở, đồng hồ, tranh ảnh, cặp sách,…. |
Câu 4
Đặt 3 câu, mỗi câu chứa 1 – 2 danh từ đã tìm được ở bài tập 3.
Phương pháp giải:
Em tiến hành đặt câu chứa 1 – 2 danh từ vừa tìm được ở bài tập 3.
Lời giải chi tiết:
- Cô giáo của em rất hiền.
- Các bạn học sinh học tập rất chăm chỉ.
- Trong cặp sách của chúng em có rất nhiều đồ dùng học tập như bút, thước, tẩy, sách vở,….
Câu 5
Chọn danh từ trong khung điền vào chỗ trống.
chim, lộc, đất, mưa, gió, muông thú, mộc nhĩ, cây cối
...............rơi lất phất...................đang hót trên những cành cây lấm tấm hạt nước. Không biết .............. bắt đầu đâm........................từ bao giờ mà đã xanh rờn. Dọc bờ suối, những đám......................mới mọc bâu kín các thân gỗ đổ. Nấm nở thêm từng vạt, chen chúc nhau trên nền...................ẩm ướt.
(Theo Vũ Hùng)
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn và lựa chọn danh từ phù hợp để điền vào chỗ trống.
Lời giải chi tiết:
Mưa rơi lất phất. Chim đang hót trên những cành cây lấm tấm hạt nước. Không biết cây cối bắt đầu đâm chồi từ bao giờ mà đã xanh rờn. Dọc bờ suối, những đám mộc nhĩ mới mọc bâu kín các thân gỗ đổ. Nấm nở thêm từng vạt, chen chúc nhau trên nền đất ẩm ướt.
Viết
Câu 1:
Đọc các đoạn văn ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 4, tập một, trang 10 – và thực hiện yêu cầu.
a. Nhận xét về hình thức trình bày của các đoạn văn.
b. Ghi lại ý chính của mỗi đoạn văn.
- Đoạn 1:
- Đoạn 2:
c. Ghi lại câu nêu ý chính của mỗi đoạn và cho biết vị trí của câu đó trong đoạn.
Đoạn văn |
Câu nêu ý chính |
Vị trí trong đoạn |
Đoạn 1 |
||
Đoạn 2 |
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ cả 2 đoạn văn để nêu được hình thức trình bày, ý chính và câu nêu ý chính.
Lời giải chi tiết:
a. Nhận xét về hình thức trình bày của các đoạn văn:
- Mỗi đoạn đều gồm một số câu được viết liên tục, không xuống dòng, trình bày một ý nhất định.
- Mỗi câu đều có dấu chấm, dấu phẩy đầy đủ.
- Cầu đầu tiên được viết lùi đầu dòng.
b. Ý chính của mỗi đoạn văn là:
- Đoạn 1: Mọi người đang tất bật chuẩn bị cho cuộc khiêu vũ được hoàn thiện nhất có thể.
- Đoạn 2: Những loài côn trùng đang chăm chỉ, cần mẫn làm việc để giữ gìn hoa lá.
c. Câu nêu ý chính của mỗi đoạn. Câu đó nằm ở vị trí:
Đoạn văn |
Câu nêu ý chính |
Vị trí trong đoạn |
Đoạn 1 |
"Mọi người bắt tay vào việc chuẩn bị cho cuộc khiêu vũ:. |
Đầu đoạn văn |
Đoạn 2 |
"Tất cả đều lo diệt trừ sâu bọ để giữ gìn hoa lá.". |
Cuối đoạn văn |
Câu 2
Đọc các đoạn văn ở bài tập 2 (SHS Tiếng Việt 4, tập một, trang 11), chọn câu chủ đề cho từng đoạn và xác định vị trí đặt câu chủ đề cho mỗi đoạn.
Câu chủ đề |
Đoạn văn |
Vị trí câu chủ đề trong đoạn |
a. Mùa xuân đến, chim bắt đầu xây tổ. |
||
b. Cứ thế, cả nhà mỗi người một việc, hối hả mang Tết về trong khoảnh khắc chiều Ba mươi. |
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ cả 2 đoạn văn. Xác định ý chính của mỗi đoạn, từ đó lựa chọn câu chủ đề và vị trí đặt câu chủ đề phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Câu chủ đề |
Đoạn văn |
Vị trí câu chủ đề trong đoạn |
a. Mùa xuân đến, chim bắt đầu xây tổ. |
Đoạn 2 |
Đầu đoạn |
b. Cứ thế, cả nhà mỗi người một việc, hối hả mang Tết về trong khoảnh khắc chiều Ba mươi. |
Đoạn 1 |
Cuối đoạn |
Câu 3
Viết câu chủ đề khác cho 1 trong 2 đoạn văn ở bài tập 2.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và viết vào vở câu chủ đề khác cho 1 trong 2 đoạn văn ở bài tập 2.
Lời giải chi tiết:
Đoạn 1: Không khí Tết đã về với gia đình em trong chiều Ba mươi.
Câu chủ đề đặt ở đầu đoạn.
Đoạn 2: Mỗi loài chim lại có một cách xây tổ khác nhau.
Câu chủ đề đặt ở đầu đoạn.
Vận dụng
Ghi lại một vẻ riêng của từng người trong gia đình em.
Người thân |
Vẻ riêng |
M: Bố |
vô cùng hài hước |
Phương pháp giải:
Em nhớ lại vẻ riêng của mỗi người trong gia đình em và điền vào bảng.
Lời giải chi tiết:
Người thân |
Vẻ riêng |
M: Bố |
Vô cùng hài hước |
Mẹ |
Rất dịu dàng |
Anh trai |
Hiền lành, dễ mến |
Em gái |
Vô cùng dễ thương |