Giải bài 36: Luyện tập trang 86, 87, 88 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều — Không quảng cáo

Giải vở bài tập toán lớp 5 - VBT Toán 5 - Cánh diều Vở bài tập Toán 5 tập 1 - Cánh diều


Giải bài 36: Luyện tập trang 86, 87, 88 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều

Luyện tập

Bài 1

Trả lời bài 1 trang 86 VBT Toán 5 Cánh diều

Đặt tính rồi tính:

49,5 : 1,1      5,58 : 3,1      3,38 : 0,13

Phương pháp giải:

Muốn chia một số thập phân cho một số thập phân, ta làm như sau:

- Đếm xem có bao nhiêu chữ số ở phần thập phân của số chia thì chuyển dấu phẩy ở số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số.

- Bỏ dấu phẩy ở số chia rồi thực hiện phép chia như chia cho số tự nhiên.

Lời giải chi tiết:

Bài 2

Trả lời bài 2 trang 86 VBT Toán 5 Cánh diều

a) Tính rồi nêu nhận xét về kết quả các phép chia một số thập phân cho 0,1; 0,01;...

5,7 : 0,1           18,75 : 0,01

3,21 :  0,1        15,38 : 0,01

b) Thảo luận về nhận xét sau và lấy ví dụ:

Nhận xét: Khi chia một số thập phân cho 0,1; 0,01; 0,001; ... ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên phải một, hai, ba,... chữ số.

c) Tính nhẩm:

14,23 : 0,1                  0,26 : 0,01

20,251 : 0,001            4,125 : 0,001

Phương pháp giải:

a) Đếm xem có bao nhiêu chữ số ở phần thập phân của số chia thì chuyển dấu phẩy ở số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số rồi tính kết quả.

b) Thảo luận về nhận xét và lấy ví dụ.

c) Dựa vào nhận xét của ý b để tính nhẩm.

Lời giải chi tiết:

a) 5,7 : 0,1 = 57 : 1 = 57

18,75 : 0,1 = 187,5 : 1 = 187,5

3,21 : 0,1 = 32,1 : 1 = 32,1

15,38 : 0,01 = 1 538 : 1 = 1 538

Nhận xét: Khi chia một số thập phân cho 0,1; 0,01; 0,001; ... ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên phải một, hai, ba,... chữ số.

b) Ví dụ: 64,4 : 0,1 = 644

c) 14,23 : 0,1 = 142,3

0,26 : 0,01 = 26

20,251 : 0,001 = 20 251

4,125 : 0,001 = 4 125

Bài 3

Trả lời bài 3 trang 86 VBT Toán 5 Cánh diều

Tính (theo mẫu):

a)

15 : 7,5                 33 : 0,3                 8 : 0,02

b)

49,5 : 0,45       12,6 : 0,28       2,6 : 0,13

Phương pháp giải:

Quan sát ví dụ mẫu rồi thực hiện phép chia.

Lời giải chi tiết:

Bài 4

Trả lời bài 4 trang 87 VBT Toán 5 Cánh diều

Tính giá trị của mỗi biểu thức sau:

a) 6,144 : 12 + 1,64

b) 1,6 x 1,1 + 1,8 : 4

c) 9,24 – (2,49 + 4,92)

d) 4,8 – 0,42 x 8,5

Phương pháp giải:

- Nếu trong biểu thức chỉ có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì ta thực hiện các phép tính nhân, chia trước; rồi thực hiện các phép tính cộng, trừ sau.

- Với biểu thức có dấu ngoặc thì ta thực hiện các phép tính trong ngoặc trước.

Lời giải chi tiết:

a) 6,144 : 12 + 1,64 = 0,512 + 1,64

= 2,152

b) 1,6 x 1,1 + 1,8 : 4 = 1,76 + 0,45

= 2,21

c) 9,24 – (2,49 + 4,92) = 9,24 – 7,41

= 1,83

d) 4,8 – 0,42 x 8,5 = 4,8 – 3,57

= 1,23

Bài 5

Trả lời bài 5 trang 87 VBT Toán 5 Cánh diều

a) Có hai túi cà phê, túi thứ nhất cân nặng 1,5 kg, túi thứ hai cân nặng 0,9 kg. Viết số thích hợp vào chỗ chấm:

- Túi thứ nhất nặng hơn túi thứ hai .......... kg.

- Phải chuyển từ túi thứ nhất sang túi thứ hai ............... kg cà phê để hai túi có cân nặng như nhau.

b) Chị Huế muốn đựng 2,6 kg bột đậu xanh vào các lọ thủy tinh. Có hai loại lọ như hình bên. Theo em, nếu chỉ chọn lọ loại 0,65 kg thì cần ít nhất mấy lọ? Nếu chỉ chọn lọ loại 0,4 kg thì cần ít nhất mấy lọ?

Phương pháp giải:

a)

- Số kg túi thứ nhất nặng hơn túi thứ hai = Cân nặng túi thứ nhất – cân nặng túi thứ hai.

- Tổng số cân nặng của cả hai túi = Cân nặng túi thứ nhất + cân nặng túi thứ hai.

- Tìm cân nặng của mỗi túi khi hai túi có cân nặng như nhau = tổng số cân nặng của cả hai túi : 2.

- Số kg cà phê phải chuyển từ túi thứ nhất sang túi thứ hai = Cân nặng túi thứ nhất - Cân nặng của mỗi túi khi hai túi có cân nặng như nhau.

b)

- Số lọ loại 0,65 kg = Số ki-lô-gam bột đậu xanh : 0,65

- Số lọ loại 0,4 kg = Số ki-lô-gam bột đậu xanh : 0,4

Lời giải chi tiết:

a) Túi thứ nhất nặng hơn túi thứ hai số ki-lô-gam là:

1,5 – 0,9 = 0,6 (kg)

Cân nặng của mỗi túi khi hai túi có cân nặng như nhau là:

(1,5 + 0,6) : 2 = 1,2 (kg)

Số ki-lô-gam cà phê phải chuyển từ túi thứ nhất sang túi thứ hai là:

1,5 – 1,2 = 0,3 (kg)

Vậy:

- Túi thứ nhất nặng hơn túi thứ hai 0,6 kg.

- Phải chuyển từ túi thứ nhất sang túi thứ hai 0,3 kg cà phê để hai túi có cân nặng như nhau.

b) Ta có 2,6 : 0,65 = 4

Vậy cần ít nhất 4 lọ loại 0,65 kg để đựng hết 2,6 kg bột đậu xanh.

Ta có 2,6 : 0,4 = 6,5

Vậy cần ít nhất 7 lọ loại 0,4 kg để đựng hết 2,6 kg bột đậu đậu xanh.

Bài 6

Trả lời bài 6 trang 88 VBT Toán 5 Cánh diều

Quan sát bảng giá cước vận chuyển bưu phẩm từ Hà Nội đến Thành phố Hồ Chí Minh:

Em hãy giúp cô nhân viên bưu điện tính tiền cho hai khách hàng gửi bưu phẩm từ Hà Nội đến Thành phố Hồ Chí Minh. Biết rằng người thứ nhất gửi gói bưu phẩm cân nặng 0,6 kg và người thứ hai gửi gói bưu phẩm cân nặng 0,25 kg.

Phương pháp giải:

- Đổi đơn vị từ ki-lô-gam sang gam.

- Tra thông tin trong bảng để tính tiền cho mỗi khách hàng.

Lời giải chi tiết:

Đổi: 0,6 kg = 600 g và 0,25 kg = 250 g.

Tiền gửi bưu phẩm của người thứ nhất là: 15 000 (đồng)

Tiền gửi bưu phẩm của người thứ hai là: 7 500 (đồng)


Cùng chủ đề:

Giải bài 31: Luyện tập trang 75, 76 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều
Giải bài 32: Chia một số thập phân cho 10, 100, 1 000,. . . Trang 77, 78 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều
Giải bài 33: Chia một số thập phân cho một số tự nhiên trang 79, 80, 81 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều
Giải bài 34: Luyện tập trang 82, 83 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều
Giải bài 35: Chia một số thập phân cho một số thập phân trang 84, 85 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều
Giải bài 36: Luyện tập trang 86, 87, 88 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều
Giải bài 37: Luyện tập chung trang 89, 90, 91 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều
Giải bài 38: Viết các số đo đại lượng dưới dạng số thập phân trang 92, 93 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều
Giải bài 39: Luyện tập chung trang 94, 95, 96 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều
Giải bài 40: Tỉ số phần trăm trang 97, 98 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều
Giải bài 41: Tìm tỉ số phần trăm của hai số trang 99, 100 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều