Giải Bài 4: Rừng xuân VBT Tiếng Việt 5 tập 2 Chân trời sáng tạo
Sử dụng dấu câu hoặc chọn kết từ phù hợp trong khung để ghép mỗi cặp câu đơn sau thành một câu ghép rồi viết vào chỗ trống.
LTVC 1
Giải Câu 1 trang 15 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Chân trời sáng tạo
Sử dụng dấu câu hoặc chọn kết từ phù hợp trong khung để ghép mỗi cặp câu đơn sau thành một câu ghép rồi viết vào chỗ trống.
hoặc, còn, và, nên, nhưng |
a.
- Chị Mai nấu cơm, kho cá.
- Tôi nhặt rau và quét nhà.
b.
- Sáng nay, em đến trường.
- Em sẽ đến thư viện để đọc sách.
c.
- Mùa xuân đang về.
- Các loài hoa đua nhau khoe sắc trong vườn trường.
d.
- Luống này là hồng nhung đỏ thắm.
- Luống kia là thược dược rực rỡ.
Phương pháp giải:
Em áp dụng kiến thức đã học về kết từ trong câu ghép để làm bài.
Lời giải chi tiết:
a. Chị Mai nấu cơm, kho cá còn tôi nhặt rau và quét nhà.
b. Sáng nay, em đến trường nên sẽ đến thư viện để đọc sách.
c. Mùa xuân đang về và các loài hoa đua nhau khoe sắc trong vườn trường.
d. Luống này là hồng nhung đỏ thắm nhưng luống kia là thược dược rực rỡ.
LTVC 2
Giải Câu 2 trang 16 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Chân trời sáng tạo
Viết vào chỗ trống mỗi dòng sau một kết từ và vế câu phù hợp để tạo thành câu ghép.
a. Đường vào bản rất xa………………………………………………………………………
b. Những cây xoan đã lấm tấm nụ……………………………………………………………
c. Hội đua thuyền tổ chức vào thứ Bảy………………………………………………………
d. Tôi thích những món đồ chơi kết từ lá dừa………………………………………………..
Phương pháp giải:
Em áp dụng kiến thức đã học về kết từ trong câu ghép để làm bài.
Lời giải chi tiết:
a. Đường vào bản rất xa, nhưng tôi vẫn quyết tâm đi tới.
b. Những cây xoan đã lấm tấm nụ, hoa sẽ sớm nở rộ.
c. Hội đua thuyền tổ chức vào thứ Bảy, vì vậy chúng tôi đang chuẩn bị sẵn sàng.
d. Tôi thích những món đồ chơi kết từ lá dừa, bởi chúng gợi nhớ về tuổi thơ.
LTVC 3
Giải Câu 3 trang 16 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Chân trời sáng tạo
Viết 3 - 4 câu về một loại vật mà em thích, trong đó có ít nhất một câu ghép.
Phương pháp giải:
Em áp dụng kiến thức về làm văn và câu ghép để làm bài.
Lời giải chi tiết:
Nhà em nuôi một con mèo tam thể rất dễ thương. Mỗi sáng, mèo thường ra sân chơi đùa, và khi mệt, nó lại nằm sưởi nắng bên cửa sổ. Lông của nó mềm mại, em rất thích vuốt ve nó mỗi ngày. Mặc dù chú mèo còn lười biếng nằm ngủ cả buổi trưa, nhưng khi nghe tiếng em gọi, nó sẽ ngay lập tức chạy đến quấn quýt bên chân.
LTVC 4
Giải Câu 4 trang 16 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Chân trời sáng tạo
Gạch dưới các câu ghép ở bài tập 3 và xác định cách nối các vế câu trong mỗi câu ghép.
Cách nối các vế câu |
|
Câu số …. |
……………………………………………………………………………… |
Câu số …. |
……………………………………………………………………………… |
Phương pháp giải:
Em dựa vào bài tập 3 và áp dụng kiến thức đã học về câu ghép để làm bài.
Lời giải chi tiết:
Cách nối các vế câu |
|
Câu số 2 |
Nối bằng dấu câu |
Câu số 3 |
Nối bằng kết từ |
Câu số 4 |
Nối bằng cặp kết từ |
Viết
Giải Câu hỏi trang 17 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Chân trời sáng tạo
Dựa vào gợi ý (SGK, tr.25), viết đoạn mở bài cho bài văn tả một người thân trong gia đình em theo một trong hai cách:
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý trong SGK viết đoạn mở bài cho bài văn tả một người thân trong gia đình em
Lời giải chi tiết:
Mở bài trực tiếp:
Ông ngoại em đã về hưu, năm nay đã gần 70 tuổi. Ông là người mà em yêu quý nhất trong gia đình vì ông rất hiền từ và luôn chăm sóc em. Hình ảnh ông cặm cụi làm vườn luôn để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng em.
Mở bài gián tiếp : Trong gia đình em, mỗi người đều có những nét tính cách đặc biệt và đáng yêu. Bố thì nghiêm khắc, mẹ thì dịu dàng, nhưng người đã để lại trong em nhiều kỉ niệm đẹp nhất chính là ông ngoại. Ông luôn mang lại cho em cảm giác bình yên và ấm áp mỗi khi ở bên ông.
Vận dụng
Giải Câu hỏi trang 17 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Chân trời sáng tạo
Ghi lại 3 - 5 từ ngữ dùng để miêu tả lá cây trong bài đọc “Rừng xuân” (SGK, tr. 22) mà em thích.
Từ |
Nghĩa của từ |
Lí do mà em thích |
………………………………………………………… |
………………………………………………………… |
………………………………………………………… |
………………………………………………………… |
………………………………………………………… |
………………………………………………………… |
………………………………………………………… |
………………………………………………………… |
………………………………………………………… |
………………………………………………………… |
………………………………………………………… |
………………………………………………………… |
………………………………………………………… |
………………………………………………………… |
………………………………………………………… |
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài “Rừng xuân” (SGK, tr. 22) để làm bài.
Lời giải chi tiết:
Từ |
Nghĩa của từ |
Lí do mà em thích |
Lá cời non |
Chỉ những chiếc lá non vừa nhú, mềm mại và còn rất xanh mướt. |
Cụm từ này gợi hình ảnh những chiếc lá non nhỏ bé, tràn đầy sức sống, giống như những mầm cây đang lớn lên từng ngày, khiến ta cảm nhận được sự tươi mới của thiên nhiên. |
Lá sưa mỏng tang |
Lá sưa mỏng, nhẹ và mềm như lụa, tạo cảm giác dễ vỡ, tinh tế. |
Từ ngữ này rất sống động, gợi lên cảm giác mềm mại, nhẹ nhàng, giống như sự tinh tế của thiên nhiên vào mùa xuân. |
Chùm hoa li ti |
Những bông hoa nhỏ xíu, li ti, mỏng manh xuất hiện trên cành lá. |
"Li ti" tạo hình ảnh nhỏ nhắn, đáng yêu và thơ mộng, gợi nên nét đẹp mong manh của hoa lá vào mùa xuân. |
Tán lá già |
Những chiếc lá già cỗi, không còn xanh tươi như trước, có thể đã ngả màu. |
Từ này gợi lên sự tương phản giữa cái mới và cũ, làm nổi bật chu kỳ sinh trưởng của thiên nhiên. |
Đốm lá già |
Những chiếc lá già với nhiều đốm màu như vàng, đỏ, tím, đang rơi rụng dần. |
Sự chuyển đổi màu sắc trên lá cây tạo ra một hình ảnh sống động, như một bức tranh nhiều màu sắc, làm tôn lên vẻ đẹp kỳ diệu của thiên nhiên. |