Giải bài 5 (7. 9) trang 31 vở thực hành Toán 6 — Không quảng cáo

Giải vth Toán 6, soạn vở thực hành Toán 6 KNTT Bài 29. Tính toán với số thập phân trang 30, 31 Vở thực


Giải bài 5 (7.9) trang 31 vở thực hành Toán 6

Bài 5 (7.9). Điểm đông đặc và điểm sôi của thủy ngân lần lượt là \( - {38,83^o}C\) và \({356,73^o}C\). Một lượng thủy ngân đang để trong tủ bảo quản ở nhiệt độ \( - {51,2^o}C\). a) Ở nhiệt độ đó, thủy ngân ở thể rắn, thể lỏng hay thể khí ? b) Nhiệt độ của tủ phải tăng thêm bao nhiêu độ để lượng thủy ngân đó bắt đầu bay hơi?

Đề bài

Bài 5 (7.9). Điểm đông đặc và điểm sôi của thủy ngân lần lượt là \( - {38,83^o}C\) và \({356,73^o}C\). Một lượng thủy ngân đang để trong tủ bảo quản ở nhiệt độ \( - {51,2^o}C\).

a) Ở nhiệt độ đó, thủy ngân ở thể rắn, thể lỏng hay thể khí ?

b) Nhiệt độ của tủ phải tăng thêm bao nhiêu độ để lượng thủy ngân đó bắt đầu bay hơi?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

So sánh nhiệt độ của tủ với nhiệt độ đông đặc và nhiệt độ sôi của thủy ngân

Lời giải chi tiết

a) Ta có 51,2 = 51,20 > 38.83 nên  - 51,2 < - 38,83, do đó nếu nhiệt độ của tủ bảo quản là \( - {51,2^o}C\) thì thủy ngân đang ở thể rắn.

b) Điểm sôi của thủy ngân là \({356,73^o}C\) tức là thủy ngân bắt đầu bay hơi khi có nhiệt độ lớn hơn \({356,73^o}C\). Muốn thủy ngân bay hơi thì nhiệt độ của tủ phải tăng từ \( - {51,2^o}C\) lên \({356,73^o}C\) tức là phải tăng nhiệt độ tủ lạnh thêm:

356,73 – (-51,2) = 356,73 + 51,2 = \({407,93^o}C\)


Cùng chủ đề:

Giải bài 5 (6. 12) trang 9 vở thực hành Toán 6
Giải bài 5 (6. 18) trang 12 vở thực hành Toán 6
Giải bài 5 (6. 24) trang 15 vở thực hành Toán 6
Giải bài 5 (6. 42) trang 23 vở thực hành Toán 6
Giải bài 5 (6. 47) trang 25 vở thực hành Toán 6
Giải bài 5 (7. 9) trang 31 vở thực hành Toán 6
Giải bài 5 (7. 16) trang 34 vở thực hành Toán 6
Giải bài 5 (7. 25) trang 38 vở thực hành Toán 6
Giải bài 5 (7. 30) trang 40 vở thực hành Toán 6
Giải bài 5 (8. 5) trang 43 vở thực hành Toán 6
Giải bài 5 (8. 14) trang 48 vở thực hành Toán 6