Giải Bài đọc 2: Chuyện một người thầy VBT Tiếng Việt 5 tập 1 Cánh diều
Thầy Nguyễn Văn Bôn gặp những khó khăn gì ở nơi dạy học? Đánh dấu v vào những ô phù hợp:
Bài đọc 2 Câu 1
Trả lời câu 1 trang 6 VBT Tiếng Việt 5 Cánh diều
Thầy Nguyễn Văn Bôn gặp những khó khăn gì ở nơi dạy học? Đánh dấu v vào những ô phù hợp:
Ý |
ĐÚNG |
SAI |
a) Cả xã không ai biết tiếng phổ thông. |
||
b) Cả xã không có trường lớp, bàn ghế. |
||
c) Học sinh phải viết vào lá chuối bằng bút gỗ tự tạo. |
||
d) Đội văn nghệ của nhà trường phải đi biểu diễn ở nhiều nơi. |
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn từ đầu đến “Đội văn nghệ của trường được mời đi diễn ở nhiều nơi.” để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Ý |
ĐÚNG |
SAI |
a) Cả xã không ai biết tiếng phổ thông. |
V |
|
b) Cả xã không có trường lớp, bàn ghế. |
V |
|
c) Học sinh phải viết vào lá chuối bằng bút gỗ tự tạo. |
V |
|
d) Đội văn nghệ của nhà trường phải đi biểu diễn ở nhiều nơi. |
V |
Bài đọc 2 Câu 2
Trả lời câu 2 trang 6 VBT Tiếng Việt 5 Cánh diều
Thầy Bôn đã làm gì để vượt qua khó khăn tổ chức dạy học? Đánh dấu v vào những ô phù hợp:
Ý |
ĐÚNG |
SAI |
a) Thầy tự tay đẵn gỗ dựng một lớp học, có đủ bàn ghế cho 40 học sinh. |
||
b) Thầy nhặt bưởi rừng về làm bóng cho các em chơi; dạy các em múa, hát, diễn kịch. |
||
c) Thầy vận động nhân dân đóng góp tiền mua sách vở và xây dựng trường lớp. |
||
d) Thầy tổ chức cho các em làm nương,bán thóc lấy tiền mua sắm đồ dùng. |
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn thứ 2 và 3 của bài đọc để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Ý |
ĐÚNG |
SAI |
a) Thầy tự tay đẵn gỗ dựng một lớp học, có đủ bàn ghế cho 40 học sinh. |
V |
|
b) Thầy nhặt bưởi rừng về làm bóng cho các em chơi; dạy các em múa, hát, diễn kịch. |
V |
|
c) Thầy vận động nhân dân đóng góp tiền mua sách vở và xây dựng trường lớp. |
V |
|
d) Thầy tổ chức cho các em làm nương,bán thóc lấy tiền mua sắm đồ dùng. |
V |
Bài đọc 2 Câu 3
Trả lời câu 3 trang 6 VBT Tiếng Việt 5 Cánh diều
Theo em, những đóng góp của thầy Bôn nêu ở đoạn 3 có ý nghĩa như thế nào? Đánh dấu v vào những ô phù hợp:
Ý |
ĐÚNG |
SAI |
a) Việc làm của thầy giúp cho mọi người dân xã Mù Cả đều được đến trường học chữ. |
||
b) Việc làm của thầy giúp Mù Cả trở thành xã duy nhất ở rẻo cao phía Bắc được công nhận là xã xóa xong nạn mù chữ. |
||
c) Việc làm của thầy giúp cho mỗi bản ở xã Mù Cả có một đến hai thanh niên biết chữ. |
||
d) Việc làm của thầy là tấm gương cho các vùng khó khăn trong cả nước, giúp cho việc xóa mù chữ thành công. |
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn thứ 3 của bài đọc để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Ý |
ĐÚNG |
SAI |
a) Việc làm của thầy giúp cho mọi người dân xã Mù Cả đều được đến trường học chữ. |
V |
|
b) Việc làm của thầy giúp Mù Cả trở thành xã duy nhất ở rẻo cao phía Bắc được công nhận là xã xóa xong nạn mù chữ. |
V |
|
c) Việc làm của thầy giúp cho mỗi bản ở xã Mù Cả có một đến hai thanh niên biết chữ. |
V |
|
d) Việc làm của thầy là tấm gương cho các vùng khó khăn trong cả nước, giúp cho việc xóa mù chữ thành công. |
V |
Bài đọc 2 Câu 4
Trả lời câu 4 trang 7 VBT Tiếng Việt 5 Cánh diều
Câu chuyện trên nói lên điều gì về sự chăm sóc của các thầy cô đối với trẻ em?
Phương pháp giải:
Em dựa vào nội dung bài học, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Câu chuyện trên cho ta thấy được sự tận tâm yêu nghề, mến trẻ của người thầy giáo. Thầy cô luôn hết mình vì sự nghiệp trồng người, không quản ngại khó khăn, gian khổ để giúp cho các em được biết chữ, được học hành thành tài, tạo những cơ hội với điều kiện tốt nhất để trẻ em có thể học tập vui chơi và phát triển về mọi mặt.