Giải Bài tập 1 trang 15 SBT Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức — Không quảng cáo

SBT Văn 11 - Giải SBT Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống Đọc và thực hành Tiếng Việt - Bài 8


Giải Bài tập 1 trang 15 sách bài tập Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức

Đọc lại văn bản Nữ phóng viên đầu tiên trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 66 - 70) và trả lời các câu hỏi:

Đọc lại văn bản Nữ phóng viên đầu tiên trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 66 - 70) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1

Câu 1 (trang 15, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):

Đoạn mở đầu văn bản (“Nói “nữ phóng viên chính hiệu” là bởi “trước đó ở Hà Nội cũng như Sài Gòn người giữ mục phụ nữ hay viết bài về phụ nữ, mặc dù kí tên là “Thị nọ Thị kia” nhưng đều là kí giả có râu”.) gợi cho bạn suy nghĩ gì về vị thế của phụ nữ trong xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản, đưa ra vị thế của người phụ nữ trong xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX.

Lời giải chi tiết:

Trong văn bản có đề cập đến vấn đề, khi các nhà báo nam, trong trường hợp muốn viết bài về phụ nữ, phải nhân danh phụ nữ để viết. Phụ nữ không có tiếng nói trong lĩnh vực báo chí. Các vấn đề về phụ nữ lại được nhìn dưới con mắt của đàn ông. Hiện tượng này nói lên sự bất bình đẳng về giới trong đời sống văn hoá, xã hội. Tác giả nhấn mạnh đến tình xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX nhằm làm nổi bật nữ sĩ với tư cách là một nữ nhà báo đầu tiên.

Câu 2

Câu 2 (trang 15, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):

Việc trích dẫn trực tiếp lời nói của nhân vật trong văn bản có tác dụng gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản chú ý về việc trích dẫn trực tiếp lời nói của nhân vật trong văn bản. Từ đó rút ra tác dụng.

Lời giải chi tiết:

- Tác giả đã năm lần trích dẫn trực tiếp lời phát biểu của Manh Manh nữ sĩ và năm lần trích dẫn trực tiếp các nhận định, đánh giá của người đương thời về bà.

- Việc trích dẫn trực tiếp lời nhân vật giúp cho người đọc hình dung một cách rất cụ thể, sống động giọng điệu quyết liệt, cá tính thẳng thắn, tư tưởng mới mẻ, tiên phong của nữ nhà báo. Việc trích dẫn trực tiếp lời nhận định, bình luận về nhân vật giúp làm nổi bật vai trò, tầm ảnh hưởng của bà đến đời sống xã hội. Bằng cách trích dẫn trực tiếp, tác giả tái hiện được một cách chân thực lời ăn tiếng nói của người Việt và bầu không khí đối thoại, tranh biện trong đời sống văn hoá, xã hội thời kì đầu thế kỉ.

Câu 3

Câu 3 (trang 15, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):

Nêu nhận xét về giọng điệu, quan điểm, thái độ của tác giả được thể hiện trong nhận định sau: “Tại buổi nói chuyện ở Hội Khuyến học Sài Gòn, để cử tọa trong phòng nhìn thấy diễn giả, bà phải... đứng lên bàn để nói! Vì vậy, trong làng báo Sài Gòn thập niên 1930, ai cũng coi bà như một đồng nghiệp nam”.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản và chú ý nhận định để nhận xét về giọng điệu, quan điểm, thái độ của tác giả được thể hiện trong nhận định.

Lời giải chi tiết:

Những câu văn trong nhận định không chỉ miêu tả hình dáng, mà còn nhấn mạnh hành động táo bạo, thách thức những khuôn mẫu về giới của nhân vật, làm nổi bật vị thế bình đẳng của nhân vật.


Cùng chủ đề:

Giải Bài tập 1 trang 13 SBT Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức
Giải Bài tập 1 trang 14 Nói và nghe SBT Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức
Giải Bài tập 1 trang 14 SBT Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức
Giải Bài tập 1 trang 14 SBT Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức
Giải Bài tập 1 trang 15 SBT Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức
Giải Bài tập 1 trang 15 SBT Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức
Giải Bài tập 1 trang 17 Nói và nghe SBT Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức
Giải Bài tập 1 trang 17 SBT Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức
Giải Bài tập 1 trang 18 SBT Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức
Giải Bài tập 1 trang 19 SBT Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức
Giải Bài tập 1 trang 21 SBT Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức