Giải bài tập Chùm ca dao trào phúng trang 75 vở thực hành ngữ văn 8
Hoạt động của con người được nói đến ở bài ca dao số 1:
Câu 1
Bài tập 1 (trang 75, VTH Ngữ văn 8, tập 1)
Hoạt động của con người được nói đến ở bài ca dao số 1:
Căn cứ để nhận biết:
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Hoạt động của con người được nói đến ở bài ca dao số 1: một buổi cúng lễ
Căn cứ để nhận biết: có âm thanh của chiêng, mõ; có lễ vật là xôi, gà; có thầy cúng
Câu 2
Bài tập 2 (trang 76, VTH Ngữ văn 8, tập 1)
Đối tượng bị phê phán ở bài ca dao số 1:
Lí do đối tượng đó bị phê phán:
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài ca dao số 1
Lời giải chi tiết:
Đối tượng bị phê phán ở bài ca dao số 1: thầy cúng
Lí do đối tượng đó bị phê phán: Thầy cúng trong tình huống này không nhất tâm trong việc khấn vái, cúng lễ mà chỉ để tâm đến đồ lễ (đồ ăn) là gà và xôi. Gà phải là “con gà sống lớn”, xôi phải “đơm cho đầy” đĩa. Lễ vật phải nhiều mới vừa lòng thầy cúng. Thầy mà “không ưa” thì xem ra buổi lễ không linh ứng. Ở bài ca dao này, thầy cúng là một người tham lam, lừa bịp
Câu 3
Bài tập 3 (trang 76, VTH Ngữ văn 8, tập 1)
Những yếu tố tạo dựng sự tương phản, đối nghịch ở bài ca dao số 2:
Tính cách của mèo thể hiện ở bài ca dao:
Mối quan hệ giữa mèo và chuột:
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Những yếu tố tạo dựng sự tương phản, đối nghịch ở bài ca dao số 2: thủ pháp trào phúng
Tính cách của mèo thể hiện ở bài ca dao: đi săn chuột nhưng lại giả bộ ân cần hỏi thăm, tương phản với giã tâm của mèo => thói đạo đức giả
Mối quan hệ giữa mèo và chuột: đối nghịch giữa kẻ mạnh – kẻ yếu
Câu 4
Bài tập 4 (trang 76, VTH Ngữ văn 8, tập 1)
Ở bài ca dao số 3, những thứ anh học trò đem bán để có tiền dẫn cưới là:
Nhận xét về đồ dẫn cưới của anh học trò nghèo:
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản và dựa vào hiểu biết thực tế để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Ở bài ca dao số 3, những thứ anh học trò đem bán để có tiền dẫn cưới là: bể, sông
Nhận xét về đồ dẫn cưới của anh học trò nghèo:
- Đồ dẫn cưới của anh học trò nghèo gồm: trăm tám ông sao, trăm tấm lụa đào, mươi cót trầu cau, một trăm con trâu, một nghìn con lợn, tám nghìn con bồ câu, tám vạn quan tiền, một chĩnh vàng hoa, mười chum vàng cốm, trăm nong bạc, ba chum mật ong, mười thúng mỡ muỗi, ba nong quýt đầy…
- Nhận xét: đây là những thứ có giá trị quá lớn so với tầm mức một đám cưới, cũng là những thứ mà anh học trò nghèo không bao giờ có nổi, thậm chí có những thứ không bao giờ tìm được trong thực tế như ông sao, mỡ muỗi
Câu 5
Bài tập 5 (trang 76, VTH Ngữ văn 8, tập 1)
Hủ tục bị lên án ở bài ca dao số 3 là:
Cách lên án có tạo ra sự căng thẳng không?
Chọn: Có ( ) Không ( )
Lí do:
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Hủ tục bị lên án ở bài ca dao số 3 là: hủ tục thách cưới nặng nề trong xã hội xưa
Cách lên án có tạo ra sự căng thẳng không?
Chọn: Có ( ) Không (X)
Lí do: Do sử dụng thủ pháp phóng đại, nói quá. Phóng đại ở cả khả năng, mức độ, số lượng. Tiếng cười còn toát lên ở sự liệt kê tưởng như không dứt đồ lễ vật. Dấu ba chấm kết thúc bài ca dao để ngỏ khả năng điền tiếp các lễ vật khác. Trong ca dao có nhiều bài viết về chủ đề thách cưới, đều có chung thủ pháp phóng đại, liệt kê này.