Giải Bài tập đọc hiểu: Vẻ đẹp của bài thơ Cảnh khuya trang 29 sách bài tập Ngữ văn 8 - Cánh diều
Nhận xét nào sau đây chính xác nhất về nhan đề văn bản Vẻ đẹp của bài thơ "Cảnh khuya”? Những phương án sau nêu đặc điểm bố cục văn bản Vẻ đẹp của bài thơ "Cảnh khuya” là đúng hay sai?
Câu 1
Câu 1 (trang 29, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 2):
Nhận xét nào sau đây chính xác nhất về nhan đề văn bản Vẻ đẹp của bài thơ "Cảnh khuya”?
A. Hình ảnh đẹp mang ý nghĩa ẩn dụ
B. Ý cô đọng thể hiện sự lập luận chặt chẽ
C. Khái quát được nội dung bàn luận
D. Bộc lộ rõ quan điểm, thái độ của người viết
Phương pháp giải:
Đọc kĩ các đáp án và chọn
Lời giải chi tiết:
Đáp án A
Câu 2
Câu 2 (trang 29, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 2):
Những phương án sau nêu đặc điểm bố cục văn bản Vẻ đẹp của bài thơ "Cảnh khuya” là đúng hay sai?
Đúng |
Sai |
A. Phần (1) giới thiệu vấn đề nghị luận (nêu xuất xứ và ấn tượng chung về bài thơ). |
|
B. Phần (1), (2) giới thiệu vấn đề nghị luận (nếu xuất xứ bài thơ và dẫn dắt vào tác phẩm). |
|
C. Phần (3), (4) giải quyết vấn đề nghị luận (phân tích các giá trị của bài thơ); phần (5) kết thúc vấn đề |
|
D. Phần (2), (3), (4) giải quyết vấn đề nghị luận (phân tích các giá trị của bài thơ); phần (5) kết thúc vấn đề. |
Phương pháp giải:
Đọc văn bản, chia bố cục
Lời giải chi tiết:
Đúng |
Sai |
A. Phần (1) giới thiệu vấn đề nghị luận (nêu xuất xứ và ấn tượng chung về bài thơ). |
X |
B. Phần (1), (2) giới thiệu vấn đề nghị luận (nếu xuất xứ bài thơ và dẫn dắt vào tác phẩm). |
X |
C. Phần (3), (4) giải quyết vấn đề nghị luận (phân tích các giá trị của bài thơ); phần (5) kết thúc vấn đề |
X |
D. Phần (2), (3), (4) giải quyết vấn đề nghị luận (phân tích các giá trị của bài thơ); phần (5) kết thúc vấn đề. |
X |
Câu 3
Câu 3 (trang 30, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 2):
(Câu hỏi 3, SGK) Đọc kĩ các phần của văn bản và thực hiện những yêu cầu sau
a) Xác định nội dung chính của mỗi phần. Tính lô gích giữa các phần được thể hiện như thế nào?
b) Chỉ ra một ví dụ thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa nội dung chính của một phần với lí lẽ, bằng chứng được sử dụng trong đó.
c) Nêu một điểm chung về thái độ, quan điểm của tác giả thể hiện ở các phần trong văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ các phần văn bản
Lời giải chi tiết:
a. Nội dung chính của mỗi phần:
Phần 1: Giới thiệu bài thơ Cảnh khuya.
Phần 2: Phân tích câu thơ thứ nhất trong bài thơ Cảnh khuya.
Phần 3: Phân tích câu thơ thứ hai trong bài thơ Cảnh khuya.
Phần 4: Phân tích hai câu thơ cuối trong bài thơ Cảnh khuya.
Phần 5: Sự cân bằng trong bài thơ Cảnh khuya.
b. Tính logic giữa các phần được thể hiện ở:
- Các luận điểm có sự gắn bó mật thiết với luận đề và được sắp xếp theo hệ thống hợp lí (phân tích bài thơ theo trình tự các câu thơ) giúp người đọc dễ theo dõi, cảm nhận. Luận đề của văn bản được làm sáng tỏ, thuyết phục.
- Các lí lẽ giải thích, làm rõ luận điểm, tăng sức thuyết phục, cho bài viết.
Ví dụ: Phần 2 có nội dung chính là phân tích câu thơ thứ nhất trong bài thơ Cảnh khuya. Trong phần này, tác giả tập trung phân tích vẻ đẹp của cảnh vật, thiên nhiên trong câu thơ thứ nhất của bài Cảnh khuya.
- Lí lẽ:
+ Câu thơ vang lên hai thứ tiếng: tiếng suối và tiếng hát.
+ Tiếng suối rất trong ấy văng vẳng mơ hồ như một tiếng hát từ xa vọng lại.
+ Dù sao đó vẫn là một hồi âm, một tưởng tượng mĩ lễ xứng đáng với một tâm hồn đẹp và một cảnh khuya tao nhã.
+ Dẫn chứng:
- Tác giả so sánh tiếng suối trong bài thơ Cảnh khuya với tiếng suối trong các bài thơ khác như tiếng suối trong bài Côn Sơn của Nguyễn Trãi, tiếng suối trong thơ của Bạch Cư Dị.
c. Điểm chung về thái độ, quan điểm của tác giả thể hiện ở các phần trong văn bản là: Tác giả trân trọng, khâm phục trước nghệ thuật tả cảnh trong bài thơ Cảnh khuya của Bác.
Câu 4
Câu 4 (trang 30, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 2):
(Câu hỏi 4, SGK) Hãy dẫn ra một đoạn văn cho thấy tác giả đã phân tích các yếu tố nghệ thuật để làm nổi bật nội dung của bài thơ.
Phương pháp giải:
Trả lời theo ý hiểu
Lời giải chi tiết:
“Câu thơ vang lên những hai thứ tiếng: tiếng suối và tiếng hát…..tĩnh mịch, sâu lắng của cảnh khuya”.
→ Phân tích cách so sánh tiếng suối và tiếng hát để làm nổi bật không gian của văn bản.
Câu 5
Câu 5 (trang 30, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 2):
(Câu hỏi 5, SGK) Một trong những cách bình luận thơ là so sánh sự thể hiện của tác giả này với tác giả khác về cùng một vấn đề. Em hãy nêu nhận xét về tác dụng của cách bình luận đó trong phần (2) văn bản Vẻ đẹp của bài thơ “Cảnh khuya”.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần (2)
Lời giải chi tiết:
So sánh tiếng suối trong bài thơ Cảnh khuya của Bác với tiếng suối trong bài thơ của Bạch Cư Dị, Thế Lữ và tiếng suối trong thơ của Nguyễn Trãi, tác giả đã làm nổi bật lên cái hay, cái đẹp của tiếng suối trong thơ của Bác. Nếu tiếng suối trong thơ của Bạch Cư Dị và Nguyễn Trãi nghe nhưng tiếng đàn, tiếng suối trong thơ Thế Lữ trong như nước ngọc tuyền thì tiếng suối trong thơ Bác lại là một tiếng hát, một tiếng hát trong trẻo, một tiếng hát như một hồi âm vọng về gợi lại trong kí ức.
→ Tiếng suối của Bác thể hiện một tâm hồn đẹp của người thi sĩ.
Câu 6
Câu 6 (trang 30, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 2):
Câu cuối văn bản viết: “Ở bài thơ này cũng như ở bao bài thơ khác của Người đã in đậm phong cách thơ Hồ Chí Minh.”. Em hiểu “phong cách thơ Hồ Chí Minh” được nói đến ở đây là gì? Hãy chọn một bài thơ khác và lí giải để làm rõ nhận xét trên của tác giả Lê Trí Viễn.
Phương pháp giải:
Trả lời theo ý hiểu
Lời giải chi tiết:
Nét nổi bật trong phong cách thơ Hồ Chí Minh là: sự hòa quyện giữa chất nghệ sĩ và chiến sĩ, truyền thống và hiện đại, lãng mạn và hiện thực, bình thường và siêu việt, giản dị và vĩ đại,... Từ đó, nêu lên được một bài thơ minh hoạ cho phong cách đó của Bác và lí giải sự hài hoà giữa hai con người chiến sĩ và nghệ sĩ với những nét nghệ thuật đặc trưng tiêu biểu như đã chỉ ra ở trên. Chẳng hạn, bài thơ Ngắm trăng:
Trong tù không rượu cũng không hoa,
Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ;
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
Bài thơ khắc hoạ sắc nét phong thái nho nhã, lịch lãm của người nghệ sĩ ngay giữa chốn lao tù; đồng thời, thể hiện bản lĩnh của người chiến sĩ cách mạng qua từ thể lạc quan, ung dung, tự tại trước mọi hoàn cảnh.
Câu 7
Câu 7 (trang 30, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 2):
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Trong không khí thanh vắng, trên cái nền âm thanh là tiếng suối xa xa trong trẻo, hiện lên trước mắt một bức tranh thuỷ mặc với những mảng trắng đen rất rõ:
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Một cảnh lớn, nét bút đậm, như vút lên cao: ánh trăng khuya chiếu sáng rõ cây cổ thụ giữa rừng khuya. Trăng tượng trưng cho sự hiền hoà, thanh cao. Cổ thụ tượng trưng cho sự vững bền, từng trải.
Một cảnh nhỏ, ở tầng thấp, vẽ bằng nét bút mảnh mai, tỉ mỉ hơn: bóng cây lá ngả vào hoa thành những mảng đen tương phản với những bông hoa khác, ánh trăng chiếu vào càng sáng hơn. “Bóng lồng hoa” – chỉ ba chữ nhưng là cả một bức tranh với những mảng đen trắng rung rinh. Trăng chiếu vào hoa làm ta nhớ lại những câu thơ trong Chinh phụ ngâm:
Hoa giãi nguyệt, nguyệt in một tấm
Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bông
Bức tranh có cái đẹp kì vĩ lẫn cái đẹp tinh tế. Hai câu mà có đủ: nào rừng, nào suối, nào cổ thụ, nào hoa. Và trên hết là một ánh trăng rất sáng, sáng lắm; trăng về khuya.
Nếu nhớ rằng Bác làm những câu thơ này năm 57 tuổi, ta mới thấy hết vẻ trẻ trung tươi mát của tâm hồn Bác. Và ta nhớ Bác từng làm thơ Đường luật bằng chữ Hán, từng vẽ những bức hoạ phỏng tranh cổ Trung Quốc hồi ở Pháp, ta mới thấy hết cái cốt cách phương Đông cổ điển trong những câu thơ tiếng Việt này”.
(Nguyễn Xuân Nam, in trong Đến với tác phẩm văn chương, NXB Giáo dục, 2009)
a) Tác giả đã phân tích câu thơ “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa” bằng những
cách nào?
b) Chỉ ra một điểm giống nhau trong cách phân tích thơ của hai tác giả Lê Trí Viễn (qua văn bản nghị luận đã học) và Nguyễn Xuân Nam (qua đoạn trích này).
c) Quan điểm, thái độ của người viết về đối tượng nghị luận được thể hiện như thế nào? Qua đó, em có thể học hỏi được điều gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản và thực hiện các yêu cầu
Lời giải chi tiết:
a) Cách phân tích câu thơ của nhà phê bình văn học Nguyễn Xuân Nam: tưởng tượng, tái hiện hình ảnh được gợi ra từ câu thơ (Một cảnh lớn, nét bút đậm, như vụt lên cao: ánh trăng khuya chiếu sáng rõ cây cổ thụ giữa rừng khuya.); suy luận, phân tích từ hình ảnh thơ (Trăng tượng trưng cho sự hiền hoà, thanh cao. Cổ thụ tượng trưng cho sự vững bền, từng trải.); liên hệ tương đồng với các tác giả khác (Trăng chiếu vào hoa làm ta nhớ lại những câu thơ trong “Chinh phụ ngâm”).
b) Từ việc xác định đúng cách phân tích của tác giả, chúng ta nhận ra những điểm giống nhau trong cách phân tích thơ của hai tác giả Lê Trí Viễn (qua văn bản nghị luận đã học) và Nguyễn Xuân Nam (qua đoạn trích này). Ví dụ: tưởng tượng, tái hiện hình ảnh được gợi ra từ câu thơ; so sánh với các tác giả khác (về những điểm tương đồng hoặc khác biệt); chọn những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu để phân tích, bình luận (Nguyễn Xuân Nam chọn hình ảnh bóng lồng hoa, Lê Trí Viễn chọn hình ảnh so sánh tiếng suối với tiếng hát xa);...
c) Tác giả đã kết nối với thực tiễn (Bác làm những câu thơ này năm 57 tuổi) để khẳng định cái hay của câu thơ và vẻ đẹp của tâm hồn Bác (cốt cách phương Đông cổ điển trong những câu thơ tiếng Việt). Như vậy, cách thể hiện quan điểm, thái độ rất rõ ràng, khách quan: ngưỡng mộ nhưng chừng mực (không gợi cảm giác thiên vị, tôn sùng lãnh tụ). Qua đó, chúng ta từng bước học hỏi để thể hiện được quan điểm, thái độ của mình trước vấn đề nghị luận một cách đúng đắn, khách thuyết phục.