Giải Bài tập đọc trang 5 SBT Ngữ văn 7 - Chân trời sáng tạo — Không quảng cáo

SBT Văn 7 - Giải SBT Ngữ văn 7 - Chân trời sáng tạo Bài 1: Tiếng nói của vạn vật - SBT Ngữ văn 7 CTST


Giải Bài tập Đọc trang 5 sách bài tập Ngữ văn 7 - Chân trời sáng tạo

Nối thông tin cột A với thông tin tương ứng ở cột B. Chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa thể thơ bốn chữ và thể thơ năm chữ

Câu 1

Nối thông tin cột A với thông tin tương ứng ở cột B

Phương pháp giải:

Dựa vào khái niệm, đặc điểm của vần chân và vần lưng trong phần tri thức Ngữ văn, Bài 1 SGK Ngữ Văn 7 tập 1, trang 11

Vần chân: Vần chân còn gọi là cước vận. Vần được gieo vào cuối dòng thơ, có tác dụng đánh dấu sự kết thúc dòng thơ và tạo nên mối liên kết giữa các dòng thơ. Vần chân rất đa dạng: khi liên tiếp, khi gián cách, khi ôm nhau, khi hỗn hợp các loại trên,..

Vần lưng: Vần lưng còn gọi là yêu vận. Là vần được gieo vào giữa dòng thơ

Lời giải chi tiết:

1-c; 2-a

Câu 2

Chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa thể thơ bốn chữ và thể thơ năm chữ

Phương pháp giải:

Dựa vào khái niệm, đặc điểm và tính chất của thể thơ bốn chữ và thể thơ năm chữ trong phần tri thức Ngữ văn, Bài 1 SGK Ngữ Văn 7 tập 1, trang 10 để chỉ ra sự khác nhau và giống nhau.

Lời giải chi tiết:

- Điểm giống nhau: Vần thơ kết hợp vần chân và vần lưng (xen kẽ), gieo vần liền hoặc cách. Số dòng trong bài thơ không hạn định.

- Điểm khác nhau:

+ Thể thơ bốn chữ: mỗi dòng có bốn chữ, thường có nhịp 2/2;

+ Thể thơ năm chữ: mỗi dòng có năm chữ, thường có nhịp 3/2 hoặc 2/3.

Câu 3

Hãy điền thông tin phù hợp vào hai câu sau:

Nhịp thơ được biểu hiện ở chỗ ngắt chia dòng và câu thơ thành (1)….hoặc ở cách (2)…đều đặn cuối mỗi (3)….Nhịp thơ có ác dụng tạo (4)…, làm nên (5)…của bài thơ, đồng thời cùng góp phần đạt nội dung thơ.

Phương pháp giải:

Dựa vào đặc điểm, tác dụng của nhịp thơ trong phần tri thức Ngữ văn, Bài 1 SGK Ngữ Văn 7 tập 1, trang 11

Lời giải chi tiết:

Nhịp thơ được biểu hiện ở chỗ ngắt chia dòng và câu thơ thành (1) từng vế hoặc ở cách (2) xuống dòng đều đặn cuối mỗi (3) dòng thơ . Nhịp thơ có ác dụng tạo (4) tiết tấu , làm nên (5) nhạc điệu của bài thơ, đồng thời cùng góp phần đạt nội dung thơ.

Câu 4

Đọc lại văn bản Lời của cây (Trần Hữu Thung) trong SGK Ngữ văn 7 (tập l) và trả lời các câu hỏi sau:

a. Đề miêu tả hạt nảy mầm, tác giả đã sử dụng hình ảnh nào? Em có nhận xét gì về hình ảnh ấy?

b. Chỉ ra và nêu tác dụng của (những) biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ:

Mâm tròn nằm giữa

Vỏ hạt làm nôi

Nghe bàn tay vỗ

Nghe tiếng ru hời.

c. Nhận xét về nhịp thơ của đòng thơ “Rằng các bạn ơi?”. Từ đó, cho biết qua khổ thơ cuối, tác giả muốn thay mặt cây nhắn gửi đến chúng ta điều gì?

Phương pháp giải:

Đọc lại văn bản Lời của cây và phần câu hỏi suy ngẫm và phản hồi để trả lời câu hỏi ở Bài 1 SGK Ngữ Văn 7 tập 1, trang 14

Lời giải chi tiết:

a. Đề miêu tả hình ảnh hạt nảy mầm, tác giả đã sử dụng hình ảnh “giọt sữa”. Đó là một hình ảnh ẩn dụ gợi tả rõ nét màu sắc sinh động, sự khởi đầu căng tràn nhựa sống của hạt mầm bé xíu.

b. Biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ là so sánh (vỏ hạt - nôi) và điệp từ (nghe).

Tác dụng: Làm cho việc miêu tả trở nên sinh động và giàu giá trị biểu cảm. Điệp từ “nghe” cho thấy sự giao cảm đặc biệt giữa mầm với thế giới xung quanh. Mầm dường như “lắng nghe”, cảm nhận rất rõ sự chờ đợi, vỗ về của đất trời và con người dành cho mình nên siêng năng tích tụ sức sống, chờ ngày “mở mắt” đón chào cuộc sống mới.

c. Dòng thơ “Rằng các bạn ơi” ngắt nhịp 1/3. Qua đó, tác giả thể hiện cây khao khát muốn được giao cảm, chia sẻ với con người. Tác giả muốn thay mặt cây để nhắn gửi đến chúng ta thông điệp mỗi sự vật trên thế giới này đều góp phần làm nên sự sống.

Câu 5

Đọc lại văn bản Sang thu (Hữu Thỉnh) trong SGK Ngữ văn 7 (tập l) và trả lời các câu hỏi sau:

a. Chỉ ra nét độc đáo về cách dùng từ ngữ, hình ảnh và biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:

Có đám mây nùa hạ

Vắt nửa mình sang thu.

b. Em có cảm nhận như thế nào về bức tranh thiên nhiên được miêu tả qua bài thơ?

c. Nếu được chọn một hình ảnh miêu tả tinh tế và tài tình khoảnh khắc đất trời chuyển mình sang thu thì em sẽ chọn hình ảnh nào? Vì sao?

d. Theo em, từ “bỗng” trong hai đòng thơ: “Bỗng nhận ra hương ổi/ Phả vào trong gió se” có thể được thay bằng từ “đã” không? Vì sao?

Phương pháp giải:

Đọc lại văn bản Sang Thu và xem lại các câu hỏi và câu trả lời trong phần suy ngẫm và phản hồi ở Bài 1 SGK Ngữ Văn 7 tập 1, trang 16 để trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

a. Nét độc đáo của hai câu thơ được thể hiện qua:

- Sử dụng hình ảnh “đám mây mùa hạ” để miêu tả bước đi của mùa thu: gợi liên tưởng đến thời điểm chớm thu, đầu thu.

- Biện pháp tu từ nhân hoá được thể hiện qua những từ ngữ “vắt nửa mình”: miêu tả sinh động khoảnh khắc giao mùa cực kì ngắn ngủi của thiên nhiên, đem đến cho người đọc cảm nhận thu đến rất nhanh và dường như dư âm của mùa hè chưa kịp tan biến mà đang lẩn khuất, hiện hữu trong buổi đầu thu ấy.

b. Bức tranh miêu tả tinh tế khoảnh khắc đất trời chuyển từ hè sang thu. Bức tranh ấy được miêu tả sinh động, gợi cảm bằng tất cả các giác quan như: thị giác, thính giác, khứu giác,... Sự vật được tác giả miêu tả trong trạng thái “động”, tất cả đang ở trong trạng thái nửa lưu luyến mùa hạ, nửa háo hức, xôn xao với sự hiện diện của mùa thu. Bức tranh ấy vì thế dường như mang cả tâm trạng của nhà thơ trước khoảnh khắc giao mùa.

c. Hình ảnh “đám mây mùa hạ vắt nửa mình sang thu”

Vì đây quả là một sự liên tưởng thú vị, một hình ảnh đầy chất thơ, nhà thơ gợi ra trước mắt người đọc đám mây mùa hạ mỏng nhẹ, kéo dài như một dải lụa trên bầu trời mùa thu đã bắt đầu trong xanh. Hình ảnh này vừa có sức tạo hình trong không gian nhưng lại diễn tả sự vận động tinh tế của thời gian. Đám mây ấy như một nhịp cầu nối liền giữa hai mùa khiến ranh giới giữa hai mùa thu và mùa hạ trở nên mơ hồ, mong manh, không rõ rệt.

d. Trong hai dòng thơ “Bỗng nhận ra hương ổi/ Phả vào trong gió se”, không thể thay thế từ “bỗng” bằng từ “đã” vì:

- Từ “bỗng”: diễn tả một hành động/ quá trình xảy ra một cách tự nhiên, không ngờ, không lường trước được.

- Từ “đã”: biểu thị sự việc/ hiện tượng nói đến xảy ra trước hiện tại hoặc trước một thời điểm nào đó được xem là mốc.

Trong ngữ cảnh của văn bản Sang thu, từ “đã” không diễn tả được sự bất ngờ, ngạc nhiên đầy thú vị của tác giả khi đột nhiên nhận ra sự hiện diện của hương ổi - tín hiệu mùa thu trong không gian. Điều đó chứng tỏ mùa thu chỉ mới chợt đến, đến một cách rất nhanh và đột ngột nên đem đến cảm xúc đầy ngỡ ngàng xen lẫn thích thú của tác giả. Khoảnh khắc chuyển từ hè sang thu vì thế đã hoàn tất nêu dùng từ “đã”; còn ở đây tất cả đều chỉ mới bắt đầu

Câu 6

Đọc văn bản dưới đây và trả lời các câu hỏi:

VỀ MÙA XOÀI MẸ THÍCH

Thanh Nguyên

Quả xoài xưa Mẹ thích

cứ gợi mãi trong con

cái hương thơm chín nức

Ngào ngại khắp không gian

hương xoài xưa Mẹ thích.

a. Bài thơ được làm theo thể thơ gì?

b. Chỉ ra những đặc điểm về vần và nhịp của bài thơ.

c. Tìm một số từ ngữ, hình ảnh miêu tả “quả xoài của mẹ” qua cách nhìn, cách cảm của người con. Nhận xét về điểm chung của những từ ngữ, hình ảnh ấy. Cách miêu tả như vậy có tác đụng gì?

d. Tìm và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau:

Nhưng rồi có một ngày

trái xoài già rụng cuống...

Tháng hạ không đến sớm

dù cho quả xoài vàng

tháng hạ không đến muộn

đủ nhắc con mùa sang.

đ. Hình ảnh người mẹ hiện lên như thể nào trong văn bản?

e. Xác định chủ đề và thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản mẫu và suy nghĩ trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

a. Bài thơ được làm theo thể thơ năm chữ.

b. Đặc điểm vần và nhịp của bài thơ Về mùa xoài mẹ thích:

- Vần: vần chân (con - tròn, ý - nghĩ, mẹ - bé, vàng - sang).

- Nhịp: ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3.

c. Một số từ ngữ miêu tả hình ảnh quả xoài của mẹ qua cách nhìn, cách cảm của người con: hương thơm chín nức, quả bé tròn tròn, ngọt lịm, xoài mang hình quả tim, hột xoài trong suốt - hạt mưa đầu mùa, vỏ xoài - cảnh hoàng lan. Tất cả các hình ảnh ấy đều rất đẹp đẽ và ngọt ngào.

Tác dụng:

- Góp phần khắc hoạ hình ảnh mộc mạc, thân thương của “quả xoài xưa Mẹ thích”.

- Tất cả những hình ảnh ấy được hiện lên qua sự hoài niệm ngọt ngào của người con. Qua đó, người đọc cũng cảm nhận rõ hơn về những tình cảm yêu thương, trân quý của một đứa con dành cho mẹ.

d. Hình ảnh “trái xoài già rụng cuống” là hình ảnh ẩn dụ gợi liên tưởng tới sự ra đi của mẹ. Hình ảnh trái xoài ấy gắn liền với những kí ức ngọt ngào về mẹ. Vì vậy khi sử dụng hình ảnh ấy để điễn tả sự ra đi của mẹ, tác giả đem đến cho người đọc sự hình dung rõ nét về nỗi đau, niềm tiếc thương và cả sự hụt hẫng, mất mát những kí ức rất đẹp của chính bản thân mình.

đ. Hình ảnh người mẹ hiền hậu, dịu dàng, lam lũ cả đời, chắt chiu khó nhọc vì con và đặc biệt là rất gần gũi, thương yêu con cái. Điều đó được tác giả thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh như: “xoài mang hình quả tim - đấy lòng Mẹ ngọt mềm”, “Nghe hương xoài bay theo/ từng bước chân của Mẹ/ thơm lựng vào lời kể/ những câu chuyện đời xưa ”....

e. Qua việc hồi tưởng về những kí ức gắn liền với cây xoài của mẹ, tác giả thể hiện sự yêu thương, kính trọng dành cho người mẹ của mình và cả những tiếc nuối, hụt hẫng, buồn bã trước sự ra đi của mẹ.

- Thông điệp: Kí ức ngọt ngào, quý giá về những người thân yêu có thể gắn liền với những điều thật giản đị, gần gũi, nhỏ bé....

Câu 7

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

MỤC ĐỒNG1 NGỦ TRÊN CÁT TRẮNG

Trần Quốc Toàn

Suốt ngày dãi nắng

Vàng hoe tóc bồng2

Bứt cọng nắng

Kéo ông mặt trời lên.

a. Bài thơ miêu tả cuộc sống của những chú bé mục đồng trong thời điểm nào? Dựa vào đâu để nhận biết điều đó?

b. Bức tranh cuộc sống của mục đồng đã được tác giả miêu tả bằng những hình ảnh nào? Từ đó, em hình dung như thế nào về cuộc sống và tâm hồn của họ?

c. Xác định cách gieo vần và ngắt nhịp của bài thơ.

d. Tác giả thể hiện tình cảm gì với chú bé mục đồng? Tình cảm đó được thể hiện qua những từ ngữ nào?

đ. Xác định (những) biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ dưới đây và phân tích tác dụng của chúng.

Những hạt bắp nướng

Chín căng giọt sương

Một hòn than nổ

Bung vì sao băng

e. Qua bài thơ, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản mẫu và suy nghĩ trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

a. Bài thơ miêu tả cuộc sống của những chú bé mục đồng trong thời điểm từ đêm đến bình minh. Các từ ngữ, hình ảnh miêu tả đêm: đêm nhóm lửa hồng, thia lia sao xa,...; miêu tả bình mình: tù và đã rúc, đánh thức bình minh, kéo ông mặt trời lên,...

b. Bức tranh cuộc sống của mục đồng đã được tác giả miêu tả bằng những hình ảnh: dãi nắng, vàng hoe tóc bồng, đêm nhóm lửa hồng, nằm nghe gió thổi, thia lia sao xa,...

- Bức tranh đó gợi tả cuộc sống mục đồng vất vả nhưng có những niềm vui bình dị mà không phải ai cũng được hưởng (nằm trên bãi cát, ngắm sao, ăn ngô nướng,...), gợi tả tâm hôn đẹp, trí tưởng tượng phong phú của những cậu bẻ mục đồng.

c. Cách gieo vần: vần chân (vần liền, vần cách), vần chính, vần thông. Cách ngắt nhịp của bài thơ Mục đồng ngủ trên cát trắng là 2/2. Riêng ba fòng cuối được ngắt dòng đặc biệt và có nhịp đặc biệt:

Dê.../

Cừu.../

bứt cọng nắng/

Kéo ông mặt trời lên.

d. Tác giả thể hiện tình cảm yêu quý chú bé mục đồng. Tình cảm đó được thể hiện gián tiếp qua cách miêu tả cuộc sống của chú bé, qua những câu thơ như: “Suốt ngày dãi nắng/ Vàng hoe tóc bồng”.

đ. Biện pháp tu từ được sử dụng: so sánh (hạt bắp nướng - (chín căng như) giọt sương: một hòn than nổ - (bung xoè sáng như) vì sao băng).

- Tác dụng: Khiến cho việc miêu tả cuộc sống của các mục đồng thêm thi vị, khoáng đạt, gần gũi với thiên nhiên dù đạm bạc, đơn sơ; góp phần thể hiện tâm trạng đầy sự hào hứng, thích thú với cuộc dạo chơi giữa thiên nhiên.

e. Thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc là hãy lắng nghe, tận hưởng vẻ đẹp bình dị của thiên nhiên và cuộc sống.


Cùng chủ đề:

Giải Bài tập viết trang 82 SBT Ngữ văn 7 - Chân trời sáng tạo
Giải Bài tập Đọc trang 18 SBT Ngữ văn 7 - Chân trời sáng tạo
Giải Bài tập Đọc trang 32 SBT Ngữ văn 7 - Chân trời sáng tạo
Giải Bài tập Đọc trang 50 SBT Ngữ văn 7 - Chân trời sáng tạo
Giải Bài tập Đọc trang 72 SBT Ngữ văn 7 - Chân trời sáng tạo
Giải Bài tập đọc trang 5 SBT Ngữ văn 7 - Chân trời sáng tạo
Giải Bài tập đọc trang 5 bài 6 SBT Ngữ văn 7 - Chân trời sáng tạo
Giải Bài tập đọc trang 24 SBT Ngữ văn 7 - Chân trời sáng tạo
Giải Bài tập đọc trang 48 SBT Ngữ văn 7 - Chân trời sáng tạo
Giải Bài tập đọc trang 59 SBT Ngữ văn 7 - Chân trời sáng tạo
Giải Bài tập đọc trang 76 SBT Ngữ văn 7 - Chân trời sáng tạo