Giải bài tập Lá cờ thêu sáu chữ vàng trang 4 vở thực hành ngữ văn 8 — Không quảng cáo

Giải vth Văn 8, soạn vở thực hành Ngữ văn 8 KNTT Bài 1. Câu chuyện của lịch sử


Giải bài tập Lá cờ thêu sáu chữ vàng trang 4 vở thực hành ngữ văn 8

Nội dung tóm tắt của văn bản:… Bối cảnh lịch sử của câu chuyện:…

Câu 1

Bài tập 1 (trang 4, VTH Ngữ văn 8, tập 1)

Nội dung tóm tắt của văn bản:…

Bối cảnh lịch sử của câu chuyện:…

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản và tóm tắt lại các sự kiện chính

Lời giải chi tiết:

- Nội dung tóm tắt của văn bản:

+ Tại bến Bình Than, vua Trần và các vương hầu họp bàn kế sạch đối phó với quân xâm lược.

+ Vì chưa đủ tuổi, không được dự họp, Trần Quốc Toản cảm thấy nhục nhã, chỉ muốn gặp vua để bày tỏ chủ kiến của mình là không chấp nhận hòa hoãn.

+ Do nóng lòng muốn gặp vua, Trần Quốc Toản định vượt qua hàng rào quân cấm vệ để đến nơi vua quan họp bàn; bị ngăn cản, đã xảy ra xung đột.

+ Khi được gặp vua, Trần Quốc Toản nói to câu xin đánh. Vua Trần biết nỗi lòng vì nước của chàng, đã không trách phạt, còn ban thưởng một quả cam.

+ Trần Quốc Toản quyết định trở về quê chiêu mộ binh mã, thao luyện võ nghệ để xuất quân đánh giặc. Khi chàng xòe tay ra, quả cam đã bị bóp nát tự bao giờ.

- Bối cảnh lịch sử của câu chuyện: thời nhà Trần (thế kỉ XIII), nước ta phải đối mặt với quân Nguyên – một đội quân xâm lược hết sức hùng mình

Câu 2

Bài tập 2 (trang 4, VTH Ngữ văn 8, tập 1)

Tâm trạng của Hoài Văn Hầu khi phải đứng trên bờ nhìn quang cảnh một sự kiện đặc biệt đang diễn ra ở bến Bình Than:…

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

Tâm trạng của Hoài Văn Hầu khi phải đứng trên bờ nhìn quang cảnh một sự kiện đặc biệt đang diễn ra ở bến Bình Than:

- Nằn nì quân Thánh Dực mà vẫn không được xuống bến, “thẫn thờ” nhìn bến Bình Than; cảm thấy nhục nhã khi phải đứng rìa, không được dự họp; nhìn những lá cờ trên thuyền của các vương hầu đến “rách mắt”; ước ao được xuống thuyền rồng dự bàn việc nước và quỳ trước vua tâu một câu xin đánh; muốn xô mấy người lính Thánh Dực để chạy xuống bến, nhưng sợ tội chém đầu; so sánh điều đang nung nấu trong lòng mình với sự đồng tâm nhất trí của các bô lão ở hội nghị Diên Hồng, khẳng định thêm ý nguyện đánh giặc; sục sôi đến mức định liều lĩnh làm điều vượt khuôn phép…

- Ở vào tình thế này, tâm trạng của Trần Quốc Toản có đủ sắc thái: ao ước được bàn việc nước đến cháy bỏng; có chút “ganh tị” với những người anh em chỉ hơn mình mấy tuổi mà được dự họp; bức xúc vì phải đứng ngoài; tính chuyện liều lĩnh để được gặp vua;… Tất cả đều thể hiện tấm lòng yêu nước, căm thù giặc, muốn góp sức mình để đánh đuổi quân xâm lược. Đó là tâm trạng của một người tuổi nhỏ mà chí lớn.

Câu 3

Bài tập 3 (trang 4, VTH Ngữ văn 8, tập 1)

Hành động khác thường của Trần Quốc Toản khi bị quân Thánh Dực ngăn cản việc xuống bến gặp vua:…

Trần Quốc Toản có hành động như vậy là vì:…

Phương pháp giải:

Nhớ lại nội dung văn bản

Lời giải chi tiết:

- Hành động khác thường của Trần Quốc Toản là “xô mấy người lính Thánh Dực ngã chúi, xăm xăm xuống bến”; “tuốt gươm, mắt trừng lên” dọa chém người ngăn cản, đỏ mặt quát lớn trước mặt viên tướng, múa tít gươm khiến cho không ai có thể đến gần để cản bước mình,…

- Ở thời phong kiến, hành động của Trần Quốc Toản được xem là khinh thường phép nước, phạm vào trọng tội, có thể bị chém đầu. Mặc dù biết rõ điều đó, nhưng vì quá lo lắng cho đất nước, căm thù giặc, nóng lòng

Câu 4

Bài tập 4 (trang 5, VTH Ngữ văn 8, tập 1)

Thái độ và cách xử lí của vua Thiệu Bảo khi chứng kiến hành động và nghe lời tâu bày của Trần Quốc Toản:…

Phương pháp giải:

Nhớ lại nội dung văn bản, chú ý các chi tiết thể hiện thái độ và cách xử lí của vua Thiệu Bảo

Lời giải chi tiết:

Thái độ và cách xử lí của vua Thiệu Bảo khi chứng kiến hành động và nghe lời tâu bày của Trần Quốc Toản:

- Mỉm cười gật đầu vì nhận thấy ý nguyện đánh giặc của Trần Quốc Toản hợp ý mình.

- Biết tội làm trái phép nước của Hoài Văn Hầu, nhưng tha thứ vì thể tất cho hành động nóng nảy. Đặc biệt nhà vua thấy chí khí đáng trọng của một người còn trẻ mà biết lo cho vua, cho nước.

- Vua khuyên giải, động viên Hoài Văn Hầu một cách nhẹ nhàng, ôn tồn, lại còn ban thưởng cam quý.

Câu 5

Bài tập 5 (trang 5, VTH Ngữ văn 8, tập 1)

Một số trường hợp cho thấy có sự đan xen ý nghĩ thầm kín của nhân vật Trần Quốc Toản vào lời người kể chuyện:…

Sự đan xen như vậy có tác dụng:…

Phương pháp giải:

Nhớ lại nội dung văn bản

Lời giải chi tiết:

Trường hợp trong lời người kể có đan xen ý nghĩ thầm kín của nhân vật Trần Quốc Toản là: “Thì ra các con trai của Hưng Đạo Vương đều có mặt. Những người em họ ấy, chẳng qua chỉ hơn Hoài Văn dăm sáu tuổi! Cha ta mất sớm, nên ta mới phải đứng rìa nhục nhã thế này! ..”

=> Tác dụng: Việc đan xen ý nghĩ của nhân vật trong lời kể khiến cho câu chuyện trở nên sinh động và chân thực hơn. Chứng tỏ người kể chuyện ngôi thứ ba đồng điệu, đồng cảm với nhân vật. Những ước vọng, tâm tư của nhân vật cũng chính là điều mà người kể chuyện mong muốn

Câu 6

Bài tập 6 (trang 5, VTH Ngữ văn 8, tập 1)

Những nét tính cách của Trần Quốc Toản được thể hiện qua lời đối thoại với các nhân vật khác trong truyện:…

Phương pháp giải:

Theo dõi từng lời thoại của nhân vật để nhận biết được các nét tính cách.

Lời giải chi tiết:

Cuộc đối thoại

Nội dung đối thoại

Nét tính cách được bộc lộ

Giữa Trần Quốc Toản với quân Thánh Dực

hai bên cãi cọ, xung đột nhau khi Trần Quốc Toản vượt quá giới hạn cho phép

sự bức xúc, nóng nảy, thiếu kiềm chế, điều có thể dẫn đến nguy hiểm

Giữa Trần Quốc Toản với Chiêu Thành Vương

hai bên đối đáp, làm rõ nguyên nhân Trần Quốc Toản đến bến Bình Than gây náo loạn

suy nghĩ chín chắn trước tình thế đất nước đối diện với họa ngoại xâm

Giữa Trần Quốc Toản với vua Thiệu Bảo

Trần Quốc Toản đã nói được với vua điều nung nấu trong lòng; vua phán xử độ lượng hành động nóng nảy của Trần Quốc Toản

mạnh mẽ, ngay thẳng, dám làm dám chịu, đặt vận mệnh đất nước cao hơn tính mạng bản thân

Câu 7

Bài tập 7 (trang 5, VTH Ngữ văn 8, tập 1)

Màu sắc lịch sử thể hiện qua ngôn ngữ người kể chuyện:…

Tác dụng:…

Màu sắc lịch sử thể hiện qua ngôn ngữ nhân vật:…

Tác dụng:…

Phương pháp giải:

Để ý tới ngôn ngữ người kể và ngôn ngữ nhân vật để trả lời

Lời giải chi tiết:

- Màu sắc lịch sử thể hiện qua ngôn ngữ người kể chuyện: xuất hiện các từ ngữ gọi đúng chức tước, địa vị, vật dụng… của các nhân vật: quan gia, đấng thiên tử, vương hầu, Hưng Đạo Vương, Chiêu Minh Vương, Chiêu Quốc Vương, Hoài Văn Hầu, quân Thánh Dực, thuyền ngự, đồ nghi trượng, người nội thị,...

=> Tác dụng: Thể hiện chân thực, sắc nét thực tại đời sống và nét riêng của từng nhân vật, qua đó làm nổi bật chủ đề tác phẩm.

- Màu sắc lịch sử thể hiện qua ngôn ngữ nhân vật: “ Quân pháp vô thân, hầu không có phận sự ở đây, nên trở ra cho anh em làm việc. Nhược bằng khinh thường phép nước, anh em tất phải chiếu theo thượng lệnh ”; “ Ta xuống xin bệ kiến quan gia, không kẻ nào được giữ ta lại. Lôi thôi thì hãy nhìn lưỡi gươm này !”

=> Tác dụng: Khiến cho câu chuyện sinh động và chân thực, làm rõ được bối cảnh lịch sử lúc bấy giờ, đưa người đọc nhập tâm vào câu chuyện được kể và làm nổi bật chủ đề của tác phẩm

Câu 8

Bài tập 8 (trang 6, VTH Ngữ văn 8, tập 1)

Chủ đề của văn bản:…

Căn cứ để khái quát chủ đề:…

Phương pháp giải:

Đọc lại văn bản và khái quát chủ đề.

Lời giải chi tiết:

Chủ đề: Văn bản thể hiện tấm lòng yêu nước, căm thù giặc của người anh hùng nhỏ tuổi Trần Quốc Toản, qua đó cho thấy hào khí, tinh thần chống xâm lược của cha ông ta ở thời Trần.

Căn cứ để khái quát chủ đề: dựa vào nhân vật chính và các tình tiết xảy ra trong câu chuyện

Câu 9

Bài tập 9 (trang 6, VTH Ngữ văn 8, tập 1)

Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) phân tích chi tiết Trần Quốc Toản bóp nát quả cam.

Phương pháp giải:

Đọc lại văn bản, dựa vào nội dung và đáp án đọc hiểu để viết đoạn văn phân tích

Lời giải chi tiết:

Chờ đợi quá lâu trên bến mà không được gặp vua để xin đánh, Quốc Toản bèn xông vào thuyền rồng đòi gặp vua để yết kiến và nói lên nguyện vọng của mình. Hiểu rõ đầu đuôi sự tình, vua cho chàng đứng dậy và thứ tội. Chàng tuy đã làm trái phép nước, nhưng thấy Quốc Toản còn trẻ mà đã biết lo việc nước nên vua đã ban cho chàng một quả cam. Việc ban thưởng quả cam cho thấy nhà vua rất tán thưởng hành động này của chàng. Ấm ức vì bị vua xem thường là trẻ con và lo lắng nghĩ tới quân giặc vẫn đang hoành hành, lăm le đè đầu cưỡi cổ dân mình, Quốc Toản bóp nát quả cam vua ban lúc nào không hay. Chi tiết này cũng cho thấy sự gan dạ, dũng cảm, phẩm chất anh hùng của Trần Quốc Toản.


Cùng chủ đề:

Giải bài tập Chùm truyện cười dân gian Việt Nam trang 73 vở thực hành ngữ văn 8
Giải bài tập Diễn từ ứng khẩu của Thủ lĩnh da đỏ Xi - Át - Tơn trang 65 vở thực hành ngữ văn 8
Giải bài tập Giá không có ruồi trang 78 vở thực hành ngữ văn 8
Giải bài tập Hịch tướng sĩ trang 35 vở thực hành ngữ văn 8
Giải bài tập Lai Tân trang 57 vở thực hành ngữ văn 8
Giải bài tập Lá cờ thêu sáu chữ vàng trang 4 vở thực hành ngữ văn 8
Giải bài tập Lá đỏ trang 26 vở thực hành ngữ văn 8
Giải bài tập Lặng lẽ Sapa trang 9 vở thực hành ngữ văn 8
Giải bài tập Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu trang 53 vở thực hành ngữ văn 8
Giải bài tập Luyện tập tổng hợp trang 95 vở thực hành ngữ văn 8 tập 2
Giải bài tập Mắt sói trang 3 vở thực hành ngữ văn 8