Giải bài tập Thực hành củng cố, mở rộng trang 49 vở thực hành ngữ văn 8 — Không quảng cáo

Giải vth Văn 8, soạn vở thực hành Ngữ văn 8 KNTT Bài 3. Lời sông núi


Giải bài tập Thực hành củng cố, mở rộng trang 49 vở thực hành ngữ văn 8

Các thông tin chính về hai văn bản Hịch tướng sĩ và Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Câu 1

Bài tập 1 (trang 49, VTH Ngữ văn 8, tập 1)

Các thông tin chính về hai văn bản Hịch tướng sĩ và Tinh thần yêu nước của nhân dân ta :

Văn bản

Thời điểm ra đời

Luận đề

Luận điểm

Lí lẽ

Bằng chứng

Hịch tướng sĩ

Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Phương pháp giải:

Xem lại các văn bản đã được học để trả lời

Lời giải chi tiết:

Văn bản

Thời điểm ra đời

Luận đề

Luận điểm

Lí lẽ

Bằng chứng

Hịch tướng sĩ

Được viết vào năm 1285, khi cuộc xâm lăng lần thứ hai của quân Nguyên Mông đe dọa đất nước.

Đây là một luận văn quân sự nổi tiếng trong lịch sử dân tộc, là lời kêu gọi chiến đấu quyết tâm đánh thắng quân xâm lược để bảo vệ sơn hà xã tắc của ông cha ta hơn bảy trăm năm về trước từng làm sôi sục lòng người.

- Luận điểm 1: Các trung thần được ghi trong sử sách

- Luận điểm 2: Tội ác của giặc và lòng căm thù giặc.

- Luận điểm 3: Phê phán thói hưởng lạc cá nhân từ đó thức tỉnh tinh thần yêu nước của tướng sĩ.

- Luận điểm 4: Kêu gọi tướng sĩ

- Những tấm gương trung thần nghĩa sĩ.

- Sự ngang ngược, tàn ác, tham lam của quân giặc.

- Những thú vui tiêu khiển, sự giàu có cũng không thể chống lại quân giặc. Nếu để nước nhục thì chịu tiếng xấu muôn đời.

- Chỉ có luyện binh đánh giặc mới có thể chiến thắng, cửa nhà no ấm, tiếng thơm muôn đời.

- Binh thư yếu lược là binh pháp do Trần Quốc Tuấn chọn từ các nhà hợp lại một quyển.

- Dựa vào đạo thần chủ, trước sự xâm lược của quân Mông - Nguyên, Trần Quốc Tuấn coi giặc là kẻ thù không đội trời chung.

- Nếu không rửa nhục cho chủ, cho nước thì muôn đời để thẹn, không còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa.

Kỷ Tín, Do Vu, Dự Nhượng, Kính Đức, Cảo Khanh, Vương Công Kiên, Nguyễn Văn Lập, Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư.

đi lại nghênh ngang, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu vàng bạc, vét của kho có hạn.

"Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa. Chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan, uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa ta cũng vui lòng".

"Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung, các ngươi cứ điềm nhiên không biết rửa nhục, không lo trừ hung, không dạy quân sĩ, chẳng khác nào quay mũi giáo mà chịu đầu hàng, giơ tay không mà chịu thua giặc. Nếu vậy rồi đây sau khi giặc đã dẹp yên, muôn đời để thẹn, há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa?".

Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Trích trong “Báo cáo chính trị” của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội lần thứ II, tháng 2/1951 của Đảng Lao động Việt Nam.

Lòng yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc.

- Luận điểm 1: Dân ta có một lòng yêu nước nồng nàn.

- Luận điểm 2: Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến

- Luận điểm 3:  Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.

- Luận điểm 4: Bổn phận của chúng ta phải làm cho tinh thần yêu nước được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.

- Tinh thần yêu nước trong lịch sử (“lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại”)

- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày nay (“đồng bào ta ngày nay...”)

“Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,...”

“Mọi người dân từ trẻ đến già, từ miền xuôi đến miền ngược cùng một lòng yêu nước giết giặc, nam nữ công nhân và nông dân hăng hái tham gia sản xuất... ”

Câu 2

Bài tập 2 (trang 49, VTH Ngữ văn 8, tập 1)

Các thông tin phù hợp về hệ thống luận điểm của hai văn bản Hịch tướng sĩ và Tinh thần yêu nước của nhân dân ta:

Xác định luận điểm

Hịch tướng sĩ

Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Luận điểm 1:

- Đoạn từ … đến …

- Đoạn văn thuộc kiểu:…

- Đoạn từ … đến …

- Đoạn văn thuộc kiểu:…

Luận điểm 2:

- Đoạn từ … đến …

- Đoạn văn thuộc kiểu:…

- Đoạn từ … đến …

- Đoạn văn thuộc kiểu:…

Luận điểm 3:

- Đoạn từ … đến …

- Đoạn văn thuộc kiểu:…

- Đoạn từ … đến …

- Đoạn văn thuộc kiểu:…

Luận điểm 4:

- Đoạn từ … đến …

- Đoạn văn thuộc kiểu:…

- Đoạn từ … đến …

- Đoạn văn thuộc kiểu:…

Phương pháp giải:

Xem lại các văn bản đã được học để trả lời

Lời giải chi tiết:

Xác định luận điểm

Hịch tướng sĩ

Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Luận điểm 1

- Đoạn từ đầu đến " còn lưu tiếng tốt ": Nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.

- Đoạn văn thuộc kiểu: song song

- Đoạn từ đầu đến “lũ cướp nước”: Nêu vấn đề nghị luận: Nhận định chung về lòng yêu nước của nhân dân ta.

- Đoạn văn thuộc kiểu: phối hợp.

Luận điểm 2

- Đoạn từ " Huống chi " đến " cũng vui lòng ": Tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù, đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.

- Đoạn văn thuộc kiểu: song song

- Đoạn từ tiếp đến “nơi lòng nồng nàn yêu nước”: Chứng minh lòng yêu nước của nhân dân ta.

- Đoạn văn thuộc kiểu: phối hợp.

Luận điểm 3

- Đoạn từ " Các ngươi " đến " không muốn vui vẻ phỏng có được không? ": Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai trong lối sống, trong hành động của các tướng sĩ.

- Đoạn văn thuộc kiểu: phối hợp.

- Đoạn còn lại: Nhiệm vụ của mọi người.

- Đoạn văn thuộc kiểu: song song

Luận điểm 4

Đoạn còn lại: Nêu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.

- Đoạn văn thuộc kiểu: phối hợp.

Câu 3

Bài tập 3 (trang 50, VTH Ngữ văn 8, tập 1)

Các thông tin ở hai bảng trên cho thấy văn bản nghị luận có những đặc điểm cơ bản sau:

Phương pháp giải:

Rút ra đặc điểm của văn bản nghị luận dựa vào các câu trả lời đã làm.

Lời giải chi tiết:

Đặc điểm cơ bản của văn nghị luận:

- Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong văn nghị luận, là linh hồn của bài viết, nó thống nhất các đoạn văn thành một khối. Do đó, để thuyết phục được người đọc, người nghe thì luận điểm phải đúng đắn, chân thực, đáp ứng được nhu cầu thực tế.

- Luận cứ đóng vai trò làm cơ sở cho luận điểm nêu ra trong bài. Để bài viết và luận điểm có sức thuyết phục, hệ thống luận cứ phải chân thật, đúng đắn, tiêu biểu.

- Lập luận là cách lựa chọn sắp xếp, trình bày luận cứ làm cơ sở cho luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lý thì bài văn mới có sức thuyết phục.

Câu 4

Đặc điểm cơ bản của văn nghị luận:

- Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong văn nghị luận, là linh hồn của bài viết, nó thống nhất các đoạn văn thành một khối. Do đó, để thuyết phục được người đọc, người nghe thì luận điểm phải đúng đắn, chân thực, đáp ứng được nhu cầu thực tế.

- Luận cứ đóng vai trò làm cơ sở cho luận điểm nêu ra trong bài. Để bài viết và luận điểm có sức thuyết phục, hệ thống luận cứ phải chân thật, đúng đắn, tiêu biểu.

- Lập luận là cách lựa chọn sắp xếp, trình bày luận cứ làm cơ sở cho luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lý thì bài văn mới có sức thuyết phục.

Phương pháp giải:

Đọc lại phần dẫn chứng của 2 văn bản để so sánh.

Lời giải chi tiết:

Giống nhau: cả hai bài đều thể hiện tinh thần dân tộc sâu sắc, tư tưởng yêu nước là gốc của sắc thái biểu cảm được thể hiện qua hai văn bản.

Khác nhau: việc lấy dẫn chứng bài Hịch tướng sĩ qua những nhân vật lịch sử quá khứ cụ thể, có tên tuổi gắn với những công lao hoặc những tội xấu. Ngược lại, những dẫn chứng bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta thì những nhân vật hiện tại không có tên cụ thể, gọi theo độ tuổi.

Câu 5

Bài tập 5 (trang 51, VTH Ngữ văn 8, tập 1)

Văn bản nghị luận bàn về vấn đề xã hội mà em tìm đọc:

Luận đề:…

Luận điểm 1:…

Luận điểm 2:…

Luận điểm 3:…

Luận điểm 4:…

Các kiểu đoạn văn được sử dụng trong văn bản:…

Phương pháp giải:

Tìm đọc văn bản trên sách báo hoặc internet để trả lời.

Lời giải chi tiết:

Văn bản nghị luận bàn về vấn đề xã hội mà em tìm đọc:

- Luận đề: Sức mạnh của ý chí con người

- Luận điểm 1: “Sức mạnh ý chí có vai trò quan trọng trong việc khẳng định bản thân và sự thành công của mỗi người.”

- Luận điểm 2: “Sức mạnh ý chí giúp con người sống có mục tiêu, hành động rõ ràng và luôn luôn biết cố gắng để đạt được mục tiêu.”

- Kiểu đoạn văn: song song


Cùng chủ đề:

Giải bài tập Thu điếu trang 19 vở thực hành ngữ văn 8
Giải bài tập Thực hành củng cố, mở rộng trang 16 vở thực hành ngữ văn 8
Giải bài tập Thực hành củng cố, mở rộng trang 18 vở thực hành ngữ văn 8
Giải bài tập Thực hành củng cố, mở rộng trang 31 vở thực hành ngữ văn 8
Giải bài tập Thực hành củng cố, mở rộng trang 37 vở thực hành ngữ văn 8
Giải bài tập Thực hành củng cố, mở rộng trang 49 vở thực hành ngữ văn 8
Giải bài tập Thực hành củng cố, mở rộng trang 54 vở thực hành ngữ văn 8
Giải bài tập Thực hành củng cố, mở rộng trang 67 vở thực hành ngữ văn 8
Giải bài tập Thực hành củng cố, mở rộng trang 80 vở thực hành ngữ văn 8
Giải bài tập Thực hành nói và nghe trang 16 vở thực hành ngữ văn 8
Giải bài tập Thực hành nói và nghe trang 17 vở thực hành ngữ văn 8 tập 2