Giải chi tiết đề thi kì 1 môn văn lớp 6 năm 2020 - 2021 Phòng GD & ĐT Quận 10
Giải chi tiết đề thi kì 1 môn văn lớp 6 năm 2020 - 2021 Phòng GD & ĐT Quận 10 với cách giải nhanh và chú ý quan trọng
Đề bài
Câu 1: (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Năm 1948, trường Đại học Oxford tổ chức một buổi diễn thuyết có chủ để "Bí quyết thành công, người được mời nói chuyện là thủ tướng Churchul danh tiếng của nước Anh.
Hôm đó, trong hội trưởng đông nghịt người, phóng viên các tòa bảo lớn, trên khắp thế giới đều có mặt. Rất lâu sau, ngài Church mới giơ tay ra hiệu mọi người im lặng. Ông nói:
- Bí quyết thành công của tôi có ba điều: “Thứ nhất, không bỏ cuộc; thứ hai, quyết không bỏ cuộc; thứ ba, không bao giờ bỏ cuộc! Bài diễn thuyết đến đây xin kết thúc. "
Nói xong, ông rời khỏi bục. Cả hội trong im lặng hồi lâu, rồi một tràng pháo tay vang lên, vang mãi không dứt.
(Trich Quyết không bỏ cuộc - Hạt giống tâm hồn 13)
a. Xác định phương thức biểu đạt và nội dung chính của đoạn trích trên.
b. Chỉ ra một danh từ riêng và một chỉ từ có trong đoạn trích. Đặt một câu với chỉ từ vừa tìm được.
c. Hãy nêu lên suy nghĩ của em về bài học được rút ra từ đoạn trích trên.
Câu 2: (3 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) nêu suy nghĩ của em về ý thức giữ gìn vệ sinh trường lớp của học sinh hiện nay. Trong đó có sử dụng một chỉ tử và một từ mượn (gạch dưới và chú thích).
Câu 3: (4,0 điểm)
Trong cuộc sống có rất nhiều kỷ niệm buồn, vui. Em hãy viết bài văn kể lại một kỷ niệm khiến em nhớ mãi.
Lời giải chi tiết
Câu 1
a.
*Phương pháp : Nhớ lại các phương thức biểu đạt đã học (tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính – công vụ).
*Cách giải:
- Phương thức biểu đạt chính: tự sự.
- Nội dung chính: Kể lại buổi diễn thuyết của thủ tướng nước Anh.
b.
*Phương pháp: Nhớ lại bài Danh từ và Chỉ từ.
*Cách giải:
- Danh tử riêng: Đại học Oxford
- Chỉ từ: “đó”
- Đặt câu với chỉ từ: Cô bạn đó là cô bạn thân nhất của tôi.
c.
*Phương pháp: Đọc hiểu
*Cách giải:
- Bài học: Kiên trì để đạt được mục tiêu và không bao giờ bỏ cuộc.
Câu 2.
*Phương pháp : Phân tích, tổng hợp.
*Cách giải:
Học sinh nắm chắc kiến thức viết đoạn văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:
- Yêu cầu hình thức:
+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm đoạn văn.
+ Đoạn văn đầy đủ các phần mở, thân, kết đoạn.
- Yêu cầu nội dung:
+ Đoạn văn xoay quanh nội dung: ý thức giữ gìn vệ sinh trường lớp của học sinh hiện nay.
+ Đoạn văn có sử dụng từ mượn và chỉ từ.
- Hướng dẫn cụ thể:
Mở đoạn: giới thiệu chung về vấn đề vệ sinh trường lớp.
Thân đoạn:
- Giải thích: Giữ gìn vệ sinh trường lớp là hành động giữ gìn và bảo vệ không gian trường học, lớp học, không để bị nhiễm bẩn, mất vệ sinh hay ô nhiễm bởi rác thải, chất thải, vi khuẩn độc hại,…
- Biểu hiện:
+ Không bôi bẩn, làm bẩn hay tô vẽ lên vách tường, bàn ghế và các vật dụng khác ở trường học
+ Không vứt rác, xả rác bừa bãi.
+ Dọn vệ sinh trường học, lớp học sạch sẽ vào đầu giờ và cuối giờ học.
+ Tổ chức làm vệ sinh tập thể để cùng nhau bảo vệ khuôn viên trường học, lớp học không rác bẩn
- Phê phán: Thật đáng buồn khi còn có nhiều học sinh không có ý thức giữ gìn vệ sinh trường học, lớp học. Không những họ lười biếng trong công việc trực nhật làm vệ sinh mà còn vô ý thức vứt rác bừa bãi khắp trường học, lớp học. Những người như thế thật đáng chê trách.
- Bài học: Mỗi học sinh phải có ý thức giữ gìn vệ sinh trường học, lớp học. Môi trường trường học, lớp học sạch sẽ, không rác bẩn là góp phần bảo vệ môi trường sống của chúng ta.
Kết đoạn: Khẳng định lại vai trò của việc giữ vệ sinh chung.
Câu 3
*Phương pháp : Kể chuyện kết hợp miêu tả, biểu cảm.
*Cách giải:
Học sinh nắm chắc kiến thức viết bài văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:
- Yêu cầu hình thức:
+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn bản tự sự.
+ Bài văn đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.
- Yêu cầu nội dung:
+ Bài văn xoay quanh nội dung: kể lại một kỷ niệm khiến em nhớ mãi.
- Hướng dẫn cụ thể:
1. Mở bài
- Tuổi thơ của mỗi người có bao kỉ niệm buồn vui.
- Với em cũng vậy, em có rất nhiều kĩ niệm vui, buồn.
- Trong những kĩ niệm đó, em nhớ nhất một kĩ niệm buồn xảy ra năm em chuẩn bị vào lớp Một.
2. Thân hài
a. Giới thiệu sự việc
- Vào những ngày hè, quê hương em rất vui và náo nhiệt.
- Tuổi thơ chúng em vui chơi thỏa thích trong những chiều hè. Các anh lớn tuổi tập trung chơi bóng đá trên bãi cỏ. Một số anh chị lại chơi thả diều. Các chị chơi đá cầu hoặc kéo co. Tiếng cười đùa vang lên thật vui.
- Em theo các anh chị đi bắt chuồn chuồn, châu chấu về cho mấy con ngan, con vịt ăn. Rồi một sự việc bất ngờ đã xảy ra.
b. Diễn biến sự việc
- Em đang cố với tay bắt một con chuồn chuồn đậu trên cành cây bên cạnh bờ ao thì dưới chân em, đất bờ ao bỗng nhiên bị sụt lở. Em không kịp lùi lại nên rơi tùm xuống nước.
- Em không biết bơi. Hai tay em chới với. Một chút thôi mà em uống tới mấy ngụm nước.
- Em loáng thoáng nghe tiếng ai đó trên bờ kêu cứu.
- Khi em vùng vẫy sắp chìm xuống thì có ai đó nắm tóc em kéo lên.
- Thế rồi em chẳng còn hay biết gì nữa.
- Khi tỉnh dậy, em thấy mình đang nằm trong căn phòng với bốn bức tường sơn màu trắng. Xung quanh em là bác sĩ và cô y tá. Mẹ em đứng xa hơn một chút và nước mắt ngắn dài. Ba em đang đứng cạnh mẹ em.
- Suốt ngày hôm đó, mẹ luôn ở bên em. Lúc này, em mới cảm nhận được tình yêu thương vô bờ bến của mẹ dành cho em.
3. Kết bài
Sau khi về nhà, mẹ dặn em không nên chơi gần bờ sông, bờ ao vì chơi ở những nơi đó sẽ rất nguy hiểm.
- Em sẽ nghe lời dạy bảo của mẹ. Em tránh xa những nơi nguy hiểm.
- Đã nhiều năm rồi mà em vẫn không quên được kĩ niệm buồn thời thơ ấu của em.