Giải Khoa học tự nhiên 8 bài Ôn tập chương 7 trang 225 Chân trời sáng tạo — Không quảng cáo

Giải khoa học tự nhiên 8, soạn sgk khtn lớp 8 chân trời sáng tạo Chủ đề 7. Môi trường và hệ sinh thái - KHTN 8 Chân trời


Ôn tập chủ đề 7 trang 225 SGK Khoa học tự nhiên 8 - Chân trời sáng tạo

Cho các loài sinh vật sau: voi, cá vàng, tơ hồng, cây bàng, sán dây, trâu, tắc kè hoa, xương rồng, hoa sen, giun đất, mối, rong biển. Hãy xác định môi trường sống của chúng.

CH 1

Cho các loài sinh vật sau: voi, cá vàng, tơ hồng, cây bàng, sán dây, trâu, tắc kè hoa, xương rồng, hoa sen, giun đất, mối, rong biển. Hãy xác định môi trường sống của chúng.

Phương pháp giải:

Vận dụng lý thuyết môi trường sống

Lời giải chi tiết:

Môi trường sống

Sinh vật

Môi trường trên cạn

Voi, cây bàng, trâu, tắc kè hoa, xương rồng

Môi trường dưới nước

Cá vàng, hoa sen, rong biển

Môi trường trong đất

Giun đất, mối

Môi trường sinh vật

Tơ hồng, sán dây

CH 2

Quan sát số lượng của một quần thể sâu đục thân hại lúa sống trên một thửa ruộng có diện tích 1000 m2, người ta nhận thấy có khoảng 4 con/m2

a) Tính số lượng cá thể trong quần thể sâu đục thân hại lúa.

b) Trong quần thể, giả sử có 2800 cá thể cái. Hãy xác định tỉ lệ giới tính của quần thể.

c) Đề xuất một cách đơn giản để có thể xác định được kiểu phân bố cá thể của quần thể sâu đục thân trên.

Phương pháp giải:

Quan sát số lượng của một quần thể sâu đục thân hại lúa sống trên một thửa ruộng có diện tích 1000 m2, người ta nhận thấy có khoảng 4 con/m2

Lời giải chi tiết:

a) Số lượng cá thể trong quần thể sâu đục thân hại lúa: 4 × 1000 = 4000 (cá thể)

b) Số lượng cá thể đực của quần thể trên là: 4000 – 2800 = 1200 (cá thể)

Tỉ lệ giới tính của quần thể trên slà:

c) Đề xuất một cách đơn giản để xác định được kiểu phân bố cá thể của quần thể sâu đục thân:

- Chọn ngẫu nhiên 10 vị trí trên thửa ruộng (mỗi vị trí khoảng 1 m 2 ) (Lưu ý có thể chọn nhiều vị trí hơn để tăng độ chính xác).

- Đếm số lượng cá thể sâu đục thân trên mỗi vị trí.

- Đối chiếu với số lượng cá thể trên mỗi đơn vị diện tích với các kiểu phân bố để xác định kiểu phân bố của quần thể.

CH 3

Trong một quần xã, vì nguyên nhân nào đó đã làm cho một loài sinh vật bị biến mất. Theo em, điều đó có thể ảnh hưởng như thế nào đến quần xã? Giải thích.

Phương pháp giải:

Nếu một loài sinh vật vì một nguyên nhân nào đó bị biến mất sẽ ảnh hưởng đến cấu trúc, mối quan hệ giữa các loài trong quần xã.

Lời giải chi tiết:

Nếu một loài sinh vật vì một nguyên nhân nào đó bị biến mất sẽ ảnh hưởng đến cấu trúc, mối quan hệ giữa các loài trong quần xã:

- Gây suy giảm độ đa dạng và thành phần loài trong quần xã: Do một loài đã bị biến mất.

- Làm thay đổi cấu trúc của quần xã: Một loài bị biến mất có thể gây ra sự thay đổi cấu trúc của quần xã, đặc biệt trong trường hợp loài đó là loài ưu thế hoặc loài đặc trưng của quần xã.

CH 4

Tại một đồng cỏ có các sinh vật sau: cỏ, châu chấu, diều hâu, rắn, nhái, chuột, kiến.

a) Vẽ lưới thức ăn ở đồng cỏ trên. Cho biết loài nào tham gia vào nhiều chuỗi thức ăn nhất.

b) Cho biết năng lượng tích lũy ở cỏ là 3 × 10 6 kcal, bậc dinh dưỡng sau chỉ tích lũy được 10% năng lượng nhận được từ bậc dinh dưỡng liền trước. Hãy xây dựng tháp năng lượng của hệ sinh thái đồng cỏ.

Phương pháp giải:

Các sinh vật: cỏ, châu chấu, diều hâu, rắn, nhái, chuột, kiến.

Lời giải chi tiết:

a) Lưới thức ăn ở đồng cỏ trên:

- Loài tham gia vào nhiều chuỗi thức ăn nhất là: Cỏ và diều hâu.

b) Tháp năng lượng của hệ sinh thái đồng cỏ: Do bậc dinh bậc dinh dưỡng sau chỉ tích lũy được 10% năng lượng nhận được từ bậc dinh dưỡng liền trước nên năng lượng được tích lũy ở mỗi bậc sinh dưỡng của hệ sinh thái đồng cỏ sẽ là:

- Bậc dinh dưỡng cấp 1 = 3 × 10 6 kcal.

- Bậc dinh dưỡng cấp 2 = 3 × 10 6 × 10% = 3 × 10 5 kcal.

- Bậc dinh dưỡng cấp 3 = 3 × 10 5 × 10% = 3 × 10 4 kcal.

- Bậc dinh dưỡng cấp 4 = 3 × 10 4 × 10% = 3 × 10 3 kcal.

- Bậc dinh dưỡng cấp 5 = 3 × 10 3 × 10% = 3 × 10 2 kcal.

CH 5

Hình bên dưới cho thấy số lượng cá thể tê giác đen (Diceros bicornis) bị săn bắt trộm ở Nam Phi trong giai đoạn 2007 – 2017. Hãy trả lời các câu hỏi sau:

a) Cho biết nguyên nhân số lượng tê giác đen bị giết ngày càng tăng.

b) Hãy tìm hiểu và cho biết quan niệm của con người về sừng tê giác có khả năng chữa bách bệnh là đúng hay sai. Giải thích.

c) Sưu tầm một số khẩu ngữ, tranh, ảnh tuyên truyền về việc bảo vệ loài tê giác.

Phương pháp giải:

Quan sát biểu đồ trên.

Lời giải chi tiết:

a) Nguyên nhân số lượng tê giác đen bị giết ngày càng tăng: Nguyên nhân chủ yếu là do nạn săn bắn trộm tê giác quá mức.

b) Quan niệm của con người về sừng tê giác có khả năng chữa bách bệnh là sai. Giải thích: Do sừng tê giác chủ yếu được tạo nên từ chất keratin (chất tạo nên tóc, móng tay của con người), chất này không có khả năng chữa bệnh.

c) Một số khẩu ngữ, tranh, ảnh tuyên truyền về việc bảo vệ loài tê giác:

CH 6

Hiện nay, ngành công nghiệp điện lạnh ngày càng phát triển đã mang lại cho con người nhiều loại thiết bị tiện dụng (máy lạnh, tủ lạnh,…). Tuy nhiên, việc sử dụng quá nhiều các thiết bị làm lạnh cũng là một trong những nguyên nhân gây biến đổi khí hậu. Hãy tìm hiểu và giải thích nguyên nhân. Con người đã có biện pháp nào để khắc phục hiện tượng trên?

Phương pháp giải:

Lý thuyết nguyên nhân gây biến đổi khí hậu.

Lời giải chi tiết:

- Việc sử dụng quá nhiều các thiết bị làm lạnh là một trong những nguyên nhân gây biến đổi khí hậu do:

+ Các thiết bị này chủ yếu sử dụng nguồn năng lượng từ hóa thạch như than đá, dầu mỏ và khí đốt khiến làm tăng lượng khí thải nhà kính như CO 2 và các chất gây ô nhiễm khác.

+ Các thiết bị làm lạnh còn sử dụng chất làm mát gọi là HFC, loại khí này khi bị rò rỉ ra môi trường sẽ gây hiệu ứng nhà kính nghiêm trọng hơn so với khí CO 2 .

+ Bản thân các thiết bị làm lạnh khi hoạt động cũng thải ra môi trường một lượng nhiệt lượng lớn.

- Để khắc phục hiện tượng trên, con người đã thực hiện một số biện pháp sau:

+ Cải tiến công nghệ sản phẩm: tiết kiệm năng lượng; giảm lượng khí thải CO 2 ; loại bỏ hoặc thay thế chất HFC khỏi các thiết bị làm lạnh.

+ Sử dụng nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng gió, năng lượng mặt trời,…

+ Quy hoạch và thiết kế các khu đô thị, tòa nhà làm tăng sự thông thoáng và mát mẻ; trồng cây xanh ở các khu dân cư;…


Cùng chủ đề:

Giải Khoa học tự nhiên 8 bài 48 trang 207, 208, 209 Chân trời sáng tạo
Giải Khoa học tự nhiên 8 bài 49 trang 214 Chân trời sáng tạo
Giải Khoa học tự nhiên 8 bài 50 trang 215, 216 Chân trời sáng tạo
Giải Khoa học tự nhiên 8 bài 51 trang 217, 218, 219 Chân trời sáng tạo
Giải Khoa học tự nhiên 8 bài Ôn tập chủ đề 6 trang 198 Chân trời sáng tạo
Giải Khoa học tự nhiên 8 bài Ôn tập chương 7 trang 225 Chân trời sáng tạo
Giải Khoa học tự nhiên 8 bài ôn tập chủ đề 2 trang 74, 75, 76 Chân trời sáng tạo
Giải Khoa học tự nhiên 8 bài ôn tập chủ đề 3 trang 98 Chân trời sáng tạo
Giải Khoa học tự nhiên 8 bài ôn tập chủ đề 4 trang 119 Chân trời sáng tạo
Giải Khoa học tự nhiên 8 bài ôn tập chủ đề 5 trang 133 Chân trời sáng tạo
Giải Khoa học tự nhiên 8 chủ đề 1 chân trời sáng tạo