Giải phần I. Từ tác phẩm văn học đến kịch bản sân khấu - CTST — Không quảng cáo

Giải chuyên đề học tập Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo Giải phần thứ nhất. Tìm hiểu về sân khấu hóa tác phẩm v


Giải phần I. Từ tác phẩm văn học đến kịch bản sân khấu - CTST

Các câu được in nghiêng dưới đây là lời của ai dành cho ai? Chúng có vai trò, tác dụng thế nào trong văn bản kịch? Dựa vào vai trò, chức năng cùng vị trí xuất hiện của chúng, có thể phân loại chỉ dẫn sân khấu như thế nào?

Câu 1

Các câu được in nghiêng dưới đây là lời của ai dành cho ai? Chúng có vai trò, tác dụng thế nào trong văn bản kịch? Dựa vào vai trò, chức năng cùng vị trí xuất hiện của chúng, có thể phân loại chỉ dẫn sân khấu như thế nào?

- (Tới đây, bắt đầu lớp kịch “Cuộc đối thoại giữa Hồn và Xác”. Trên sân khấu, hồn Trương Ba tách ra khỏi xác anh hàng thịt và hiện lờ mờ trong dáng Trương Ba thật. Thân xác hàng thịt vẫn ngồi nguyên trên chõng và lúc này chỉ còn là thân xác.)

- (Hồn Trương Ba bần thần nhập lại vào Xác hàng thịt. Trên sân khấu, nhân vật Trương Ba biến mất. Chỉ còn lại Xác hàng thịt mang hồn Trương Ba ngồi lặng lẽ bên chõng… Vợ Trương Ba vào.)

- (Chị con dâu từ từ lui ra.)

- (Khi Hồn Trương Ba ngẩng lên thì đã thấy cái Gái đứng trước mặt với cái nhìn lặng lẽ, soi mói.)

- (Đứng dậy, lập cập nhưng quả quyết, đến bên cột nhà, lấy một nén hương châm lửa thắp lên. Đế Thích xuất hiện.)

-

Phương pháp giải:

- Đọc đoạn văn in nghiêng trên cho biết đó là lời của ai dành cho ai.

- Nêu vai trò, tác dụng trong vane bản kịch.

- Phân loại chỉ dẫn sân khấu.

Lời giải chi tiết:

- Đoạn văn in nghiêng trên là những chỉ dẫn sân khấu gồm: các gọi ý hành động, cảm xúc,… của các nhân vật, cách bài trí sân khấu.

- Vai trò, tác dụng: Định hướng diễn xuất cho diễn viên trong các phân đoạn cụ thể.

- Phân loại chỉ dẫn sân khấu: chỉ dẫn diễn xuất, chỉ dẫn bố trí sân khấu…

Câu 2

Dựa vào mẫu bảng dưới đây, liệt kê ít nhất 5 lời thoại và chỉ dẫn sân khấu tương ứng; nêu dấu hiệu nhận biết về chính tả và tác dụng của các chỉ dẫn ấy (làm vào vở):

Lời thoại của nhân vật

Chỉ dẫn sân khấu tương ứng

Hình thức chính tả; tác dụng của chỉ dẫn

Đế thích : - Ông Trương Ba…(…) Vì lòng quý mến ông, tôi sẽ làm cu Tị sống lại, dù có bị phạt nặng… Nhưng còn ông… rốt cuộc ông muốn nhập vào thân thể ai?

(đắn đo rất lâu rồi quyết định)

-Chỉ dẫn sân khấu đặt trong ngoặc đơn, in nghiêng.

-Tác dụng: giúp phân biệt được lời thoại của nhân vật và chỉ dẫn sân khấu, gợi ý cách diễn xuất cho diễn viên.

Phương pháp giải:

- Nhìn bảng trên, liệt kê ít nhất 5 lời thoại, chỉ dẫn sân khấu tương ứng.

- Nêu ra dấu hiệu nhận biết về chính tả và tác dụng các chỉ dẫn ấy.

Lời giải chi tiết:

- Lời thoại kèm chỉ dẫn sân khấu trong kịch bản:

+ (ngồi ôm đầu một hồi lâu, rồi đứng vụt dậy): - Không! Không! Tôi không muốn sống như thế này mãi…

+ (Bịt tai lại): – Tao không muốn nghe mày nữa!

+ (nghĩ ngợi):- Tôi nói thật đấy… ông Trương Ba ạ, tôi đã nghĩ kĩ: Có lẽ tôi phải đi…

+ Bà! (sau một hồi lâu) Sao lại đến nông nỗi này?

+ (lùi lại): - Tôi không phải cháu của ông!...

- Dấu hiệu nhận biết: lời chỉ dẫn được đặt trong ngoặc đơn, in nghiêng.

- Tác dụng giúp phân biệt được lời thoại nhân vật và chỉ dẫn sân khấu hướng dẫn diễn xuất là thông qua tâm trạng, hành động của nhân vật.

Câu 3

Nêu một số ví dụ về đối thoại và độc thoại của nhân vật Hồn Trương Ba được sử dụng trong kịch bản. Dựa vào đâu để bạn nhận biết đó là đối thoại hay độc thoại?

Phương pháp giải:

- Đọc kỹ văn bản “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”.

- Nêu ra một số ví dụ về đối thoại và đọc thoại của nhân vật Hồn Trương Ba.

Phân biệt đối thoại, đọc thoại trong kịch bản đó.

Lời giải chi tiết:

* Ví dụ độc thoại: Độc thoại là giao tiếp một chiều, lời thoại của nhân vật, chỉ tập trung vào cá nhân đang nói, không có sự luân phiên lời thoại với nhân vật khác. Nói cách khác, độc thoại là lời của nhân vật đang nói với chính mình, nói cho mình nghe.

- Hồn Trương Ba: (ngồi ôm đầu một hồi lâu, rồi đứng vụt dậy): - Không! Không! Tôi không muốn sống như thế này mãi…

* Ví dụ đối thoại: Đối thoại là giao tiếp hai chiều, đề cập đến một cuộc trò chuyện giữa hai hoặc nhiều nhân vật, có sự luân phiên lời thoại giữa các nhân vật.

- Hồn Trương Ba: Nói láo! Mày chỉ là cái vỏ bên ngoài, không có ý nghĩa gì hết, không có tư tưởng, không có cảm xúc.

- Xác hàng thịt: Có thật thế không?...

Câu 4

Dựa vào tóm tắt truyện, trích đoạn kịch và những hiểu biết của bạn về tác phẩm, hãy chỉ ra những sự kiện, nhân vật mà tác giả Lưu Quang Vũ đã lược bớt hoặc thêm vào trong vở kịch của mình. Sự thay đổi đó giúp bạn hiểu thêm điều gì về công việc của người chuyển thể văn bản truyện thành kịch bản?

Phương pháp giải:

- Nêu ra những sự kiện, nhân vật mà tác giả Lưu Quang Vũ đã lược bớt hoặc thêm vào trong vở kịch.

- Từ sự tìm hiểu của bản thân, lý giải sự thay đổi về công việc của người chuyển thể văn bản truyện thành kịch bản.

Lời giải chi tiết:

* Những nhân vật, sự kiện mà tác giả Lưu Quang Vũ đã lược bớt hoặc thêm vào kịch bản là:

- Nhân vật: Nam Tào, Bắc Đẩu, con trai Trương Ba, con dâu Truong Ba, cái Gái, cu Tị, Trưởng Hoạt, Lí trưởng.

- Sự kiện: những phiền phức của hồn Trương Ba khi sống trong thân xác của xác hàng thịt như: hồn Trương Ba bị nhiễm những thói hư tật xấu, bị sách nhiễu, bị người thân xa lánh,..

* Sự thay đổi về công việc của người chuyển thể văn bản truyện thành kịch bản giúp em hiểu được: chuyển thể tác phẩm văn học không nhất thiết phải trung thành hoàn toàn với hệ thống nhân vật, sự việc trong truyện, người chuyển thể có thể cải biên tuỳ theo dụng ý của mình thêm bột nhân vật, sự kiện,... nhằm làm nổi bật thông điệp mà mình muốn gửi gắm.

Câu 5

Xung đột và cách giải quyết xung đột trong màn VII, kịch bản Hồn Trương Ba, da hàng thịt có gì khác với xung đột và cách giải quyết xung đột trong phần cuối truyện dân gian? Cách tạo ra những khác biệt như thế có tác dụng gì trong việc thể hiện chủ đề, thông điệp của vở kịch?

Phương pháp giải:

- Sự khác biệt giữa Xung đột và cách giải quyết xung đột trong màn VII, kịch bản Hồn Trương Ba, da hàng thịt và xung đột và cách giải quyết xung đột trong phần cuối truyện dân gian.

- Tác dụng của việc tạo ra sự khác biệt như trên trong việc thể hiện chủ đề, thông điệp của vở kịch.

Lời giải chi tiết:

- Trong truyện dân gian, xung đột được giải quyết khi Đế Thích cho Trương Ba sống lại (trong các hàng thịt), đoàn tụ với gia đình. Đối với quan niệm dân gian, việc nhầm lẫn và sửa sai chết, cho sống lại) đã là một sự bù đắp thoả đáng.

- Đối lập với truyên dân gian là sự xung đột, cách giải quyết kịch bản của Lưu Quang Vũ, sự sống lại của Trương Ba đã khởi đầu cho tấn bi kịch: bi kịch của người sống không phải đời sống của mình, luôn có một cuộc đấu tranh, mâu thuẫn giằng xé giữa xác và hồn, giữa cái bên trong và bên ngoài. Như vậy, Lưu Quang Vũ đã khéo léo thêm vào những tình tiết, xung đột phát sinh từ chính những mâu thuẫn này.

- Tác dụng của việc tạo ra sự khác biệt như trên trong việc thể hiện chủ đề, thông điệp của vở kịch:  Không thể sống không là chính mình với bất kì giá nào...

Câu 6

Theo bạn những điểm khác biệt trong tác phẩm của Lưu Quang Vũ so với tác phẩm dân gian là xuất phát từ ý đồ sáng tạo của tác giả hay từ đặc trưng của thể loại?

Phương pháp giải:

Nêu ra quan điểm của bản thân

Lời giải chi tiết:

Xuất phát từ cả ý đồ sáng tạo của tác giả và từ đặc trưng của thể loại. Sau khi xác định được mục đích và thông điệp muốn gửi gắm đến người xem, người biên kịch sẽ lựa chọn hình thức nghệ thuật thích hợp để chuyển tải ý đồ sáng tạo của mình.


Cùng chủ đề:

Giải chuyên đề 2. Sân khấu hóa tác phẩm văn học chuyên đề học tập Văn 10 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề 3. Đọc, viết và giới thiệu một tập thơ, một tập truyện ngắn gọn một tiểu thuyết - CTST
Giải chuyên đề học tập Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo
Giải phần I. Khái quát về vấn đề văn học dân gian - CTST
Giải phần I. So sánh văn bản truyện Chuyện người con gái Nam Xương và Kịch bản chuyển thể - CTST
Giải phần I. Từ tác phẩm văn học đến kịch bản sân khấu - CTST
Giải phần I. Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hóa dân gian - CTST
Giải phần I. Đọc sách: Hình thành thói quen và kĩ năng - CTST
Giải phần II. Cấu trúc bài giới thiệu một tập thơ, một tập truyện ngắn hoặc một tiểu thuyết - CTST
Giải phần II. Tìm hiểu cách thức nghiên cứu một vấn đề văn học dân gian - CTST
Giải phần II. Trải nghiệm vở diễn - CTST