Giải SBT Sinh 10 Bài 12: Thực hành: Sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất trang 39, 40 Chân trời sáng tạo — Không quảng cáo

Giải SBT Sinh học 10 - Chân trời sáng tạo Chương 3. Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở tế bào


Bài 12. Thực hành: Sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất trang 39, 40 SBT Sinh 10 Chân trời sáng tạo

Để gây hiện tượng co nguyên sinh, người ta cho tế bào vào trong môi trường:

CH tr 39 12.1

Để gây hiện tượng co nguyên sinh, người ta cho tế bào vào trong môi trường

A. có chứa hàm lượng đường thấp hơn so với tế bào.

B. có chứa hàm lượng muối NaCl thấp hơn so với tế bào

C. có chứa hàm lượng chất tan cao hơn so với tế bào.

D. có chứa hàm lượng nước cao hơn so với tế bào.

Lời giải chi tiết:

Chọn đáp án C.

CH tr 39 12.2

Nguyên lí của hiện tượng co và phản co nguyên sinh là

A. chất tan đi từ nơi có nồng độ cao sang nơi có nồng độ thấp.

B. chất tan đi từ nơi có nồng độ thấp sang nơi có nồng độ cao.

C. nước đi từ nơi có thế nước thấp sang nơi có thế nước cao.

D. nước đi từ nơi có thế nước cao sang nơi có thế nước thấp.

Lời giải chi tiết:

Chọn đáp án D.

CH tr 39 12.3

Trong thí nghiệm chứng minh tính thấm có chọn lọc của màng sinh chất, tại sao lại cắt miếng khoai tây 1 cm mà không cắt miếng to hơn?

A. Miếng khoai tây có kích thước to sẽ lâu sôi hơn khi đun.

B. Miếng khoai tây có kích thước to sẽ dễ thấm xanh methylene hơn nên khó quan sát.

C. Miếng khoai tây có kích thước nhỏ sẽ mau sôi hơn khi đun.

D. Miếng khoai tây có kích thước nhỏ sẽ dễ thấm hơn với xanh methylene.

Lời giải chi tiết:

Chọn đáp án D.

CH tr 39 12.4

Để quan sát hiện tượng co và phản co nguyên sinh, tại sao lại dùng mẫu vật là củ hành tím mà không dùng củ hành tây?

A. Tế bào củ hành tím có kích thước to hơn tế bào củ hành tây nên dễ quan sát.

B. Tế bào củ hành tím là tế bào nhân thực còn tế bào củ hành tây là tế bào nhân sơ.

C. Tế bào củ hành tím có màu tím sẽ dễ quan sát hơn tế bào củ hành tây.

D. Tế bào củ hành tím dễ tìm hơn tế bào củ hành tây.

Lời giải chi tiết:

Chọn đáp án C.

CH tr 39 12.5

Trong thí nghiệm gây hiện tượng tan bào ở tế bào hồng cầu ếch, cách đơn giản nhất có thể nhận biết sự thay đổi số lượng tế bào máu là cách nào sau đây?

A. Quan sát và đếm số lượng tế bào bằng kính hiển vi.

B. Quan sát sự thay đổi màu của dung dịch máu.

C. So sánh kích thước tế bào hồng cầu ếch với hồng cầu người.

D. Bổ sung thêm dung dịch ưu trương vào dung dịch máu.

Lời giải chi tiết:

Chọn đáp án B.

CH tr 40 12.6

Một bạn học sinh làm thí nghiệm co và phản co nguyên sinh ở tế bào biểu bì hành tím. Khi cho tế bào vào dung dịch ưu trương thì tế bào xảy ra hiện tượng co nguyên sinh. Sau đó, cho tế bào đã co nguyên sinh vào dung dịch nhược trương thì lại không quan sát được hiện tượng phản co nguyên sinh. Bạn học sinh này không hiểu tại sao lại như vậy. Theo em, nguyên nhân có thể là do đâu?

Lời giải chi tiết:

Nguyên nhân có thể là do tế bào này đã chết. Hiện tượng co và phản co nguyên sinh chỉ xảy ra ở những tế bào sống. Nếu như tế bào đã chết, tế bào ở trạng thái co nguyên sinh kéo dài hoặc mất nước quá nhiều thì sẽ không quan sát được hiện tượng phản co nguyên sinh.

CH tr 40 12.7

Một bạn học sinh tiến hành thí nghiệm gây hiện tượng co nguyên sinh ở tế bào biểu bì hành tím. Nhưng kết quả lại không quan sát được hiện tượng co nguyên sinh. Khi được hỏi, bạn ấy đã mô tả các bước tiến hành như sau:

- Nhỏ một giọt dung dịch NaCl 20% bằng ống nhỏ giọt vào mép lamen.

- Dùng giấy thấm đặt vào mép lamen ở phía đối diện để tạo lực hút đưa nhanh dung dich NaCl vào vùng có tế bào.

- Quan sát tế bào ở thời điểm ngay sau khi cho dung dịch NaCl

Theo em, tại sao bạn học sinh này không quan sát được hiện tượng co nguyên sinh?

Lời giải chi tiết:

Bạn học sinh này đã không quan sát được hiện tượng co nguyên sinh là do sau khi nhỏ dung dịch NaCl vào mép lamen cần phải đợi khoảng 10 phút để nước có thể được vận chuyển ra khỏi tế bào. Nếu quan sát ngay sẽ không thấy hiện tượng.

CH tr 40 12.8

Một nhà khoa học đã làm thí nghiệm chứng minh tính thấm chọn lọc của màng sinh chất như sau: Đặt vào giữa vùng thông nhau của một ống hình chữ U (ống 1) và một màng nhân tạo chỉ gồm 1 lớp phospholipid, ở một ống chứ U khác (ống 2), đặt vào giữa vùng thông nhau một màng có cấu tạo giống như màng sinh chất. Ở mỗi ống chữ U, cho dung dịch chứa glycerol và Na+ vào nhánh bên trái và cho nước cất vào nhánh bên phải. Sau một thời gian, nhà khoa học kiểm tra sự có mặt của glycerol và Na+ trong nhánh phải của mỗi ống chữ U. Theo em, ông đã thu được kết quả như thế nào? Giải thích.

Lời giải chi tiết:

Glycerol đi qua cả hai màng vì glycerol là chất không phân cực có thể đi qua lớp phospholipid kép. Ion Na+ chỉ đi qua màng sinh chất, không đi qua màng nhân tạo vì Na+ là chất tích điện nên chỉ có thể đi qua kênh protein của màng sinh chất, còn màng nhân tạo không có kênh protein nên không thể đi qua được.

CH tr 40 12.9

Cho các dụng cụ, mẫu vật sau: một cốc hạt ngô (hạt bắp) đã ủ một ngày, thuốc nhuộm indigo carmine 0,2%; nước cất; đèn cồn và diêm; kính hiển vi; kim mũi mác; lam kính và lamen; đĩa petri; lưỡi dao cạo.

a) Em hãy thiết kê thí nghiệm chứng tỏ tính thấm của tế bào.

b) Nhận xét kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận.

Lời giải chi tiết:

a) Thiết kế thí nghiệm chứng tỏ tính thấm của tế bào:

- Dùng kim mũi mác tách 10 phôi từ hạt ngô. Lấy 5 phôi cho vào ống nghiệm, đun sôi cách thủy trong 5 phút. Đem cả phôi chưa đun và phôi đã đun cách thủy ngâm vào phẩm nhuộm indigo carmine 0,2% khoảng 2 giờ.

- Rửa sạch phôi, dùng dao cạo cắt phôi thành các lát mỏng, đặt lát cắt lên phiến kính trong một giọt nước cất, đậy lamen rồi quan sát dưới kính hiển vi.

b) Nhận xét kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận:

- Nhận xét: các lát phôi sống không nhuộm màu còn phôi chết ngấm màu đậm.

- Kết luận: phôi sống do màng sinh chất có khả năng thấm chọn lọc nên không bị nhuộm màu. Phôi chết màng sinh chất mất khả năng thấm chọn lọc nên phẩm màu thấm vào, chất nguyên sinh bắt màu.

CH tr 40 12.10

Em hãy tiến hành thí nghiệm sau:

- Gọt vỏ hai củ khoai tây có kích thước tương tự nhau rồi cắt đôi mỗi củ.

- Lấy ba miếng khoai tây đã cắt đôi, khoét bỏ phần ruột mỗi miếng để tạo thành cốc và đánh số thứ tự từ 1 đến 3.

- Đặt cốc 1 và 2 vào trong hai đĩa petri khác nhau, đem cốc 3 đun sôi trong nước khoảng 5 - 10 phút rồi đặt vào đĩa petri thứ ba.

- Cho nước cất vào các đĩa petri

- Rót dung dịch đường đậm đặc vào cốc 2 và 3

- Để yên ba cốc trong 24 giờ.

Sau 24 giờ, em hãy cho biết hiện tượng trong mỗi cốc và giải thích.

Lời giải chi tiết:

Mực dung dịch đường trong cốc 2 tăng vì tế bào sống có tính chọn lọc. Thế nước trong đĩa petri cao hơn tỏng dung dịch đường trong cốc 2 => nước chui qua củ khoai vào cốc 2 bằng cách thẩm thấu => mực dung dịch đường trong cốc 2 tăng lên.

- Mực dung dịch đường trong cốc 3 hạ xuống vì tế bào trong cốc 3 đã chết do đun sôi => thấm tự do => đường khuếch tán ra ngoài => dung dịch đường trong cốc 3 hạ xuống.

- Trong cốc 1 không thấy thay đổi => sự thẩm thấu không xảy ra vì không có sự chênh lệch nồng độ giữa hai môi trường.


Cùng chủ đề:

Giải SBT Sinh 10 Bài 7. Thực hành: Xác định môt số thành phần hóa học của tế bào trang 22, 23, 24 Chân trời sáng tạo
Giải SBT Sinh 10 Bài 8. Tế bào nhân sơ trang 26, 27 Chân trời sáng tạo
Giải SBT Sinh 10 Bài 9. Tế bào nhân thực trang 28, 29, 30, 31, 32, 33 Chân trời sáng tạo
Giải SBT Sinh 10 Bài 10. Thực hành: Quan sát tế bào trang 34, 35 Chân trời sáng tạo
Giải SBT Sinh 10 Bài 11. Vận chuyển các chất qua màng sinh chất trang 37, 38 Chân trời sáng tạo
Giải SBT Sinh 10 Bài 12: Thực hành: Sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất trang 39, 40 Chân trời sáng tạo
Giải SBT Sinh 10 Bài 13. Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào trang 41, 42, 43 Chân trời sáng tạo
Giải SBT Sinh 10 Bài 14. Thực hành: Một số thí nghiệm về enzyme trang 44, 45, 46 Chân trời sáng tạo
Giải SBT Sinh 10 Bài 15. Tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng trang 47, 48 Chân trời sáng tạo
Giải SBT Sinh 10 Bài 16. Phân giải các chất và giải phóng năng lượng trang 49, 50 Chân trời sáng tạo
Giải SBT Sinh 10 Bài 17. Thông tin giữa các tế bào trang 51, 52 Chân trời sáng tạo