Giải Sinh 10 bài ôn tập chương II trang 54, 55 Chân trời sáng tạo — Không quảng cáo

Sinh 10, soạn sinh 10 chân trời sáng tạo Chương 2. Cấu trúc tế bào


Ôn tập chương II trang 54, 55 Sinh 10 Chân trời sáng tạo

Chú thích các thành phần cấu tạo của tế bào nhân sơ trong hình dưới đây. Tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ (3 – 7 µm), chưa có nhân hoàn chỉnh, trong tế bào chất chỉ có bào quan duy nhất là ribosome, không có các bào quan có màng bao bọc.

Bài tập 1

Chú thích các thành phần cấu tạo của tế bào nhân sơ trong hình dưới đây.

Phương pháp giải:

Tế bào nhân sơ được cấu tạo gồm các phần chính là thành tế bào và màng sinh chất, tế bào chất (gồm ribosome, plasmid, hạt dự trữ) và vùng nhân. Ngoài màng tế bào, tế bào nhân sơ còn  có thể có lông, roi, thành tế bào và lớp vỏ nhầy.

Lời giải chi tiết:

1. Roi

2. Lông

3. Ribosome

4. Tế bào chất

5. Vùng nhân

6. Màng tế bào

7. Thành tế bào

8. Vỏ nhầy

Bài tập 2

Các phát biểu sau đây là đúng hay sai? Giải thích.

a. Tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ (3 – 7 µm), chưa có nhân hoàn chỉnh, trong tế bào chất chỉ có bào quan duy nhất là ribosome, không có các bào quan có màng bao bọc.

b. Tế bào nhân thực bao gồm tế bào thực vật, tế bào động vật và tế bào vi sinh vật.

c. Mọi cơ thể sinh vật sống đều được cấu tạo từ tế bào.

d. Vi khuẩn là những loài sinh vật có cấu tạo cơ thể đơn bào.

e. Mỗi tế bào đều có ba thành phần cơ bản: lưới nội chất, tế bào chất và nhân tế bào.

g. Ribosome là bào quan duy nhất có ở tế bào nhân sơ.

h. Lục lạp là bào quan có ở các sinh vật có khả năng quang hợp như thực vật, vi khuẩn lam.

i. Chỉ có tế bào thực vật và tế bào nấm mới có thành tế bào.

Phương pháp giải:

- Tế bào nhân sơ được cấu tạo gồm các phần chính là thành tế bào và màng sinh chất, tế bào chất (gồm ribosome, plasmid, hạt dự trữ) và vùng nhân. Ngoài màng tế bào, tế bào nhân sơ còn  có thể có lông, roi, thành tế bào và lớp vỏ nhầy.

- Tế bào động vật gồm: Màng tế bào, tế bào chất chứa các bào quan (bộ máy Golgi,  mạng lưới nội chất,  khung xương tế bào,  ty thể,  lysosome, trung thể, không bào, ribosome, khung xương tế bào, trung thể) và nhân tế bào.

- Tế bào động vật gồm: Thành tế bào, Màng tế bào, tế bào chất chứa các bào quan (bộ máy Golgi,  mạng lưới nội chất,  khung xương tế bào,  ty thể,  lysosome, trung thể, không bào, ribosome, khung xương tế bào, lục lạp) và nhân tế bào.

Lời giải chi tiết:

a. Tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ (3 – 7 µm), chưa có nhân hoàn chỉnh, trong tế bào chất chỉ có bào quan duy nhất là ribosome, không có các bào quan có màng bao bọc.

Đúng. Tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ, chưa có nhân hoàn chỉnh (chưa có màng nhân) nên được gọi là nhân sơ và chỉ có một bào quan là ribosome.

b. Tế bào nhân thực bao gồm tế bào thực vật, tế bào động vật và tế bào vi sinh vật.

Sai. Vi khuẩn là vi sinh vật những là tế bào nhân sơ.

c. Mọi cơ thể sinh vật sống đều được cấu tạo từ tế bào.

Đúng. Tế bào là cấp độ tổ chức sống cơ bản nhất cấu tạo nên thế giới sống.

d. Vi khuẩn là những loài sinh vật có cấu tạo cơ thể đơn bào.

Đúng. Mỗi tế bào vi khuẩn là một cơ thể vi khuẩn.

e. Mỗi tế bào đều có ba thành phần cơ bản: lưới nội chất, tế bào chất và nhân tế bào.

Sai. Có những tế bào thiếu một trong các thành phần đó như tế bào hồng cầu thiếu nhân; tế bào vi khuẩn không có lưới nội chất,...

g. Ribosome là bào quan duy nhất có ở tế bào nhân sơ.

Đúng. Tế bào nhân sơ được cấu tạo bởi 3 thành phần chính là màng tế bào; tế bào chất và vùng nhân, trong đồ tế bào chất chứa ribosome là bào quan duy nhất.

h. Lục lạp là bào quan có ở các sinh vật có khả năng quang hợp như thực vật, vi khuẩn lam.

Sai. Vi khuẩn lam là tế bào nhân sơ và tế bào nhân sơ chỉ có ribosome là bào quan duy nhất.

i. Chỉ có tế bào thực vật và tế bào nấm mới có thành tế bào.

Đúng. Ở thực vật, thành tế bào được cấu tạo chủ yếu từ cellulose (ngoài ra còn có pectin và protein), còn thành tế bào nấm là chitin.

Bài tập 3

Khi bị mắc bệnh do vi khuẩn gây ra, bệnh nhân thường được kê đơn thuốc có chứa kháng sinh. Tại sao kháng sinh có thể tiêu diệt vi khuẩn mà ít gây ảnh hưởng đến tế bào người?

Phương pháp giải:

Kháng sinh là thuốc tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn, từ đó giảm đáp ứng viêm gây ra bởi vi khuẩn.

Lời giải chi tiết:

Kháng sinh bởi nó có khả năng nhận diện và tấn công vào các quá trình sống của chúng nên kháng sinh có thể tiêu diệt vi khuẩn mà ít gây ảnh hưởng đến tế bào người.

Bài tập 4

Tại sao khi sử dụng các loại thuốc tiêu diệt các loài động vật kí sinh (giun tròn) thường ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người hơn so với các loại kháng sinh được sử dụng để chữa bệnh do vi khuẩn gây ra?

Phương pháp giải:

- Động vật kí sinh là các sinh vật được cấu tạo từ các tế bào nhân thực.

- Vi khuẩn là sinh vật được cấu tạo từ tế bào nhân sơ.

Lời giải chi tiết:

Vì động vật kí sinh và con người đều được cấu tạo từ tế bào nhân thực, nên đến bị thuốc tiêu diệt các loài động vật kí sinh tác động nhầm đến tế bào người; còn vi sinh vật có cấu tạo tế bào khác với con người nên con người ít bị ảnh hưởng bởi kháng sinh hơn.

Bài tập 5

Tại sao lá ở một số loài thực vật (tía tô, rau dền, huyết dụ,..) lại có màu đỏ hoặc tím trong khi lá ở các loài khác thì không?

Phương pháp giải:

Ở thực vật có các sắc tố thực vật như Chlorophyll, carotenoid, Anthocyanin,... có vai trò hấp thu năng lượng ánh sáng để thực vật thực hiện quang hợp.

Lời giải chi tiết:

Một số loài thực vật (tía tô, rau dền, huyết dụ,..) lại có màu đỏ hoặc tím trong khi lá ở các loài khác thì không vì ngoài Chlorophyll thì chúng còn có sắc tố anthocyanin tạo nên màu đỏ hoặc tím, còn các thực vật khác thì không có sắc tố này.

Bài tập 6

Khi hình dạng tế bào thay đổi có thể ảnh hưởng đến chức năng của tế bào, ví dụ: Tế bào hồng cầu bình thường có hình đĩa, khi bị đột biến có hình liềm (bệnh hồng cầu hình liềm). Hãy tìm hiểu thông tin về bệnh hồng cầu hình liềm và cho biết sự thay đổi hình dạng của tế bào hồng cầu đã gây ra những hậu quả gì.

Phương pháp giải:

Em có thể tìm hiểu các thông tin về nguyên nhân, cách điều trị, dấu hiệu và hậu quả của bệnh,....

Lời giải chi tiết:

- Nguyên nhân: Đột biến gen sản xuất hemoglobin dẫn đến biến hồng cầu.

- Triệu chứng: Thiếu máu, mệt mỏi, nhiễm trùng, tăng trưởng chậm,  ảnh hưởng đến thị giác, da nhợt nhạt, da vàng, nhịp tim nhanh,...

- Hậu quả và biến chứng:

+ Người sinh trưởng kém, ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan do thiếu O 2 cho các hoạt động trong tế bào.

+ Đột quỵ do thiếu máu đến não và có thể gây tử vong.

+ Hội chứng ngực cấp: bệnh nhân đau ngực, khó thở và sốt.

+ Tổn thương cơ quan: Mù mắt, loét da, có thể làm tổn thương các dây thần kinh và các cơ quan trong cơ thể, bao gồm thận, gan và lá lách

+ Sỏi mật.

+...

- Bệnh có thể di truyền, và nếu em bé bị bệnh này là do cả bố và mẹ đều mang gen đột biến.

- Biện pháp điều trị:

+ Ghép tủy xương (ghép tế bào gốc) giúp tạo ra các tế bào hồng cầu mới bình thường. Biện pháp này có thể gây rủi ro và khó khăn để tìm người hiến tủy phù hợp.

+ Truyền máu: giúp tăng số lượng hồng cầu bình thường trong cơ thể người bệnh. + Thuốc: Thuốc có vai trò trong ngăn ngừa nhiễm trùng, giảm đau.


Cùng chủ đề:

Giải Sinh 10 bài 30 trang 145, 146, 147 Chân trời sáng tạo
Giải Sinh 10 bài 31 trang 148, 149, 150, 151, 152, 153, 154 Chân trời sáng tạo
Giải Sinh 10 bài ôn tâp trang 83, 84 Chân trời sáng tạo
Giải Sinh 10 bài ôn tập chương 6 Chân trời sáng tạo
Giải Sinh 10 bài ôn tập chương I trang 37 Chân trời sáng tạo
Giải Sinh 10 bài ôn tập chương II trang 54, 55 Chân trời sáng tạo
Giải Sinh 10 bài ôn tập trang 104, 105 Chân trời sáng tạo
Giải Sinh 10 chương 1 chân trời sáng tạo
Giải Sinh 10 chương 2 chân trời sáng tạo
Giải Sinh 10 chương 3 chân trời sáng tạo
Giải Sinh 10 chương 4 chân trời sáng tạo