Giải Toán 5 Bài 60. Quãng đường, thời gian của một chuyển động đều Kết nối tri thức với cuộc sống — Không quảng cáo

Giải Toán lớp 5 Kết nối tri thức, giải SGK toán lớp 5 KNTT Chủ đề 10. Số đo thời gian. Vận tốc. Các bài toá


Toán lớp 5 Bài 60. Quãng đường, thời gian của một chuyển động đều - SGK Kết nối tri thức với cuộc sống

Số? Một chiếc tàu biển đi với vận tốc 33,7 km/h. Quãng đường đi được của chiếc tàu đó trong 4 giờ là ? km. Một chú chim cắt có thể bay với vận tốc 108 m/s. Hỏi trong 15 giây, chú chim cắt có thể bay được hơn 1 km hay không? Dịp nghỉ lễ, chú Luân bắt đầu lái xe máy về quê lúc 7 giờ sáng. Chú ấy về đến nhà lúc 10 giờ sáng. Hỏi quãng đường về quê dài bao nhiêu ki-lô-mét, biết rằng chú Luân đi với vận tốc trung bình là 55 km/h? Số? Sau t

Hoạt động 1 Câu 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 78 SGK Toán 5 Kết nối tri thức

Số?

Một chiếc tàu biển đi với vận tốc 33,7 km/h. Quãng đường đi được của chiếc tàu đó trong 4 giờ là ? km.

Phương pháp giải:

Quãng đường đi được của chiếc tàu = vận tốc của chiếc tàu x thời gian.

Lời giải chi tiết:

Quãng đường đi được của chiếc tàu là:

33,7 x 4 = 134,8 (km)

Quãng đường đi được của chiếc tài đó trong 4 giờ là 134,8 km.

Hoạt động 1 Câu 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 79 SGK Toán 5 Kết nối tri thức

Một chú chim cắt có thể bay với vận tốc 108 m/s. Hỏi trong 15 giây, chú chim cắt có thể bay được hơn 1 km hay không?

Phương pháp giải:

- Tính quãng đường chú chim bay được trong 15 giây = vận tốc bay của chú chim x thời gian bay.

- So sánh quãng đường vừa tính được với 1 km rồi kết luận.

Lời giải chi tiết:

Quãng đường chú chim bay được trong 15 giây là:

108 x 15 = 1 620 m = 1,62 km

Vì 1,62 > 1 nên trong 15 giây, chú chim cắt có thể bay được hơn 1 km.

Hoạt động 1 Câu 3

Trả lời câu hỏi 3 trang 79 SGK Toán 5 Kết nối tri thức

Dịp nghỉ lễ, chú Luân bắt đầu lái xe máy về quê lúc 7 giờ sáng. Chú ấy về đến nhà lúc 10 giờ sáng. Hỏi quãng đường về quê dài bao nhiêu ki-lô-mét, biết rằng chú Luân đi với vận tốc trung bình là 55 km/h?

Phương pháp giải:

- Thời gian chú Luân đi xe máy về quê = thời gian về đến nhà – thời gian bắt đầu lái.

- Quãng đường về quê = vận tốc chú Luân đi xe máy x thời gian chú Luân đi xe máy về quê.

Lời giải chi tiết:

Thời gian chú Luân đi xe máy về quê là:

10 – 7 = 3 (giờ)

Quãng đường về quê của chú Luân dài số ki-lô-mét là:

55 x 3 = 165 (km)

Đáp số: 165 km.

Hoạt động 2 Câu 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 80 SGK Toán 5 Kết nối tri thức

Số?

Sau trận lũ quét, thầy Nam đi bộ trở lại điểm trường cách nơi xuất phát 9 km. Do đường đi nhiều đồi núi nên thầy chỉ đi được với vận tốc 1,5 km/h.

Thời gian trở lại điểm trường của thầy Nam là ? giờ.

Phương pháp giải:

Thời gian trở lại điểm trường của thầy Nam = Khoảng cách giữa điểm xuất phát và điểm trường : vận tốc của thầy.

Lời giải chi tiết:

Thời gian trở lại điểm trường của thầy Nam là:

9 : 1,5 = 6 (giờ)

Thời gian trở lại điểm trường của thầy Nam là 6 giờ.

Hoạt động 2 Câu 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 80 SGK Toán 5 Kết nối tri thức

Một vận động viên khuyết tật trượt tuyết với vận tốc là 24 m/s. Hỏi vận động viên đó hoàn thành quãng dường 600 m trong thời gian bao lâu?

Phương pháp giải:

Thời gian hoàn thành quãng đường = độ dài quãng đường : vận tốc của vận động viên.

Lời giải chi tiết:

Thời gian hoàn thành quãng đường 600 m của vận động viên là:

600 : 24 = 25 (s)

Đáp số: 25 giây.

Hoạt động 2 Câu 3

Trả lời câu hỏi 3 trang 80 SGK Toán 5 Kết nối tri thức

Chọn câu trả lời đúng.

Một chiếc thuyền xuôi dòng từ thành phố A đi đến thành phố B cách 75 km với vận tốc 30 km/h. Sau đó thuyền ngược dòng từ thành phố B trở về thành phố A với vận tốc 25 km/h. Thời gian về dài hơn thời gian đi là:

A. 0,5 giờ

B. 1 giờ

C. 1,5 giờ

Phương pháp giải:

- Tính thời gian chiếc thuyền xuôi dòng từ thành phố A đến thành phố B = Khoảng cách từ thành phố A đến thành phố B : vận tốc của thuyền xuôi dòng.

- Tính thời gian chiếc thuyền ngược dòng từ thành phố B về thành phố A = Khoảng cách từ thành phố A đến thành phố B : vận tốc của thuyền ngược dòng.

- Sự chênh lệch của thời gian về và thời gian đi = thời gian về – thời gian đi.

Lời giải chi tiết:

Thời gian chiếc thuyền xuôi dòng từ thành phố A đến thành phố B là:

75 : 30 = 2,5 (giờ)

Thời gian chiếc thuyền ngược dòng từ thành phố B về thành phố A là:

75 : 25 = 3 (giờ)

Thời gian về dài hơn thời gian đi là:

3 – 2,5 = 0,5 (giờ)

Chọn đáp án A .

Luyện tập Câu 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 80 SGK Toán 5 Kết nối tri thức

Số?

Phương pháp giải:

Quãng đường = Vận tốc x thời gian.

Thời gian = Quãng đường : Vận tốc.

Lời giải chi tiết:

Luyện tập Câu 2

Trả lời câu hỏi  2 trang 81 SGK Toán 5 Kết nối tri thức

Một con tàu thám hiểm bay đến Mặt Trăng với vận tốc 30 000 km/h hết 14 giờ. Tính quãng đường bay của con tàu đó.

Phương pháp giải:

Quãng đường bay của con tàu = Vận tốc bay của con tàu x thời gian con tàu bay.

Lời giải chi tiết:

Quãng đường bay của con tàu đó là:

30 000 x 14 = 420 000 (km)

Đáp số: 420 000 km.

Câu 3

Trả lời câu hỏi 3 trang 81 SGK Toán 5 Kết nối tri thức

Chọn câu trả lời đúng.

Một chiếc xe tải đi giao hàng từ nhà kho A qua các điểm giao hàng B, C và D rồi quay lại nhà kho A (như hình vẽ). Biết vận tốc của xe trên đường đi là 45 km/h và tại mỗi điểm giao hàng xe dừng lại đúng 15 phút. Tổng thời gian đi và giao hàng của xe là:

A. 45 phút

B. 1 giờ 20 phút

C. 2 giờ

D. 2 giờ 5 phút

Phương pháp giải:

- Tổng quãng đường đi từ A đến B, B đến C, C đến D và D về A = quãng đường AB + quãng đường BC + quãng đường CD + quãng đường DA.

- Tổng thời gian xe tải đi từ A đến B, B đến C, C đến D và D về A  = quãng đường AB : vận tốc xe tải.

- Tổng thời gian đi và giao hàng của xe tải = Tổng thời gian xe tải đi từ A đến B, B đến C, C đến D và D về A + thời gian dừng ở mỗi điểm x số điểm giao hàng dừng lại.

Lời giải chi tiết:

Tổng quãng đường đi từ A qua các điểm giao hàng B,C và D rồi quay lại A là:

20 + 10 + 10 + 20 = 60 (km)

Tổng thời gian xe tải đi từ A đến B, B đến C, C đến D và D về A  là:

60 : 45 = \(\frac{4}{3}\)(giờ)

Thời gian xe dừng lại ở các điểm là:

15 x 3 = 45 phút = $\frac{3}{4}$ giờ

Tổng thời gian đi và giao hàng của xe tải là:

$\frac{4}{3} + \frac{3}{4} = \frac{{25}}{{12}}$ giờ = 2 giờ 5 phút

Chọn đáp án D .

Luyện tập Câu 4

Trả lời câu hỏi 4 trang 81 SGK Toán 5 Kết nối tri thức

Một đoàn tàu hỏa rời ga A lúc 6 giờ 10 phút và đến ga B lúc 10 giờ 40 phút. Tính khoảng cách giữa ga A và ga B. Biết tàu hỏa đi với vận tốc 80 km/h.

Phương pháp giải:

- Thời gian tàu đi từ ga A đến ga B = thời điểm đến ga B – thời điểm rời ga A.

- Khoảng cách giữa ga A và ga B = vận tốc tàu hỏa x thời gian tàu hỏa đi từ ga A đến ga B.

Lời giải chi tiết:

Thời gian đi từ ga A đến ga B là:

10 giờ 40 phút – 6 giờ 10 phút = 4 giờ 30 phút = 4,5 giờ

Khoảng cách giữa ga A và ga B là:

80 x 4,5 = 360 (km)

Đáp số: 360 km


Cùng chủ đề:

Giải Toán 5 Bài 55. Luyện tập chun Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải Toán 5 Bài 56. Các đơn vị đo thời gian Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải Toán 5 Bài 57. Cộng trừ số đo thời gian Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải Toán 5 Bài 58. Nhân chia số đo thời gian với một số Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải Toán 5 Bài 59. Vận tốc của một chuyển động đều Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải Toán 5 Bài 60. Quãng đường, thời gian của một chuyển động đều Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải Toán 5 Bài 61. Thực hành tính toán và ước lượng về vận tốc, quãng đường, thời gian trong chuyển động đều Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải Toán 5 Bài 62. Luyện tập chung Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải Toán 5 Bài 63. Thu thập, phân loại, sắp xếp các số liệu Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải Toán 5 Bài 64. Biểu đồ hình quạt Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải Toán 5 Bài 65. Tỉ số của số lần lặp lại của một sự kiện so với tổng số lần thực hiện Kết nối tri thức với cuộc sống