Giải VBT ngữ văn 9 bài Ôn tập phần tập làm văn
Giải câu 1, 2, 3, 4, 5, 6 bài Ôn tập phần tập làm văn trang 137 VBT ngữ văn 9 tập 1.
Câu 1
Câu 1 (trang 137 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Phần Tập làm văn trong Ngữ văn 9 , tập một có những nội dung lớn nào? Những nội dung nào là trọng tâm cần chú ý?
Phương pháp giải:
Phần Tập làm văn này đề cập tới hai loại văn bản: thuyết minh và tự sự. Ở từng loại văn bản, có một số nội dung trọng tâm quan trọng cần ghi nhớ.
Lời giải chi tiết:
– Trong phần tập làm văn trong Ngữ văn 9 tập một có hai nội dung lớn: thuyết minh và tự sự.
– Những nội dung là trọng tâm cần chú ý:
+ Trong thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật khác giúp bài văn thêm sinh động, rõ ràng.
+ Trong tự sự có miêu tả, nghị luận.
+ Sự kết hợp các phương thức đó kết hợp với phương thức chính làm cho bài văn thêm sinh động, hấp dẫn. Tuy nhiên sự kết hợp đó chỉ thành công khi có sự hợp lí: đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ.
Câu 2
Câu 2 (trang 138 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Vai trò, vị trí, tác dụng của các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh như thế nào? Cho một ví dụ cụ thể.
Phương pháp giải:
Dựa vào ghi nhớ và các ví dụ được nhắc tới ở bài 1 và bài 2 trong SGK, em thực hiện các yêu cầu của bài tập.
Lời giải chi tiết:
- Vị trí, vai trò, tác dụng của giải thích và miêu tả trong văn bản thuyết minh: trong thuyết minh nhiều khi người ta phải giải thích để làm rõ sự vật cần giải thích, nhất là khi gặp các thuật ngữ, các khái niệm chuyên môn hoặc những nội dung trừu tượng và đương nhiên và cũng phải vận dụng miêu tả để người nghe hình dung ra đối tượng. Yêu cầu giải thích và miêu tả là không thể thiếu trong văn thuyết minh.
- Ví dụ: khi thuyết minh về cây bút: ta cần giải thích cấu tạo cây bút, miêu tả các bộ phận cây bút,...
Câu 3
Câu 3 (trang 138 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Văn bản thuyết minh có yếu tố miêu tả, tự sự giống và khác với văn bản miêu tả, tự sự ở điểm nào?
Phương pháp giải:
Trước hết, nêu sự giống nhau, nhưng chủ yếu nói rõ sự khác nhau. Cần nhớ rằng, yếu tố miêu tả, tự sự trong văn bản thuyết minh chỉ là yếu tố phụ trợ, bổ sung; chỉ là phương tiện chứ không phải là mục đích.
Lời giải chi tiết:
- Giống nhau: Cùng làm cho người khác hiểu rõ về đối tượng.
- Khác nhau:
+ Văn thuyết minh phải trung thành với đặc điểm của đối tượng; ít dùng tưởng tượng, so sánh,...; dùng nhiều số liệu chi tiết, chính xác; bảo đảm tính khách quan, khoa học; sử dụng nhiều kiến thức về văn hoá, khoa học,...; thường đơn nghĩa.
+ Văn miêu tả dùng nhiều hình ảnh, cảm xúc; ít dùng số liệu cụ thể, chi tiết; dùng nhiều trong sáng tác văn chương, nghệ thuật; ít có khuôn mẫu và thường đa nghĩa.
Câu 4
Câu 4 (trang 139 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Sách Ngữ văn 9 , tập một nêu lên những nội dung gì về văn bản tự sự? Vai trò, vị trí và tác dụng của các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận trong văn bản tự sự như thế nào? Hãy cho ví dụ một đoạn văn tự sự trong đoạn trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm; một đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận và một đoạn văn tự sự có sử dụng cả yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận. (Có thể lấy trong các tác phẩm văn học đã học, đã đọc hoặc trong các bài văn tham khảo của bạn cũng như của mình,…).
Phương pháp giải:
Đọc lại phần tập làm văn, tham khảo các ví dụ được đề cập tới trong các bài 8, 10, 12, 13, lần lượt trả lời từng câu hỏi. Các đoạn văn theo yêu cầu có thể tìm trong sách Ngữ văn 6, 7, 8, 9.
Lời giải chi tiết:
Các nội dung đã học về văn bản tự sự ở Ngữ văn 9, tập 1:
- Kết hợp miêu tả với nghị luận, đối thoại và độc thoại, người kể và ngôi kể.
- Vai trò, vị trí và tác dụng của các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận trong văn bản tự sự: miêu tả nội tâm giúp cho người viết đi sâu phân tích, trình bày những diễn biến tâm lí, cảm xúc, ý nghĩ,... của nhân vật; nghị luận giúp người viết trình bày dễ dàng những vân đề về triết lí sống, nhân sinh,...
- Ví dụ về các đoạn văn có sự kết hợp yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận:
Đoạn văn tự sự sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm:
“Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.”
(Kiều ở lầu Ngưng Bích – Truyện Kiều – Nguyễn Du )
Câu 5
Câu 5 (trang 140 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm? Vai trò, tác dụng và hình thức thể hiện của các yếu tố này trong văn bản tự sự như thế nào? Tìm các ví dụ về đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
Phương pháp giải:
Đọc lại phần tập làm văn và các ví dụ được nhắc tới trong bài 13 để trả lời các câu hỏi ở trên. Tìm ví dụ theo yêu cầu của bài tập trong SGK Ngữ văn các lớp 6, 7, 8, 9.
Lời giải chi tiết:
– Đối thoại: là hình thức đối đáp trò chuyện giữa hai hay nhiều người.
Vai trò: làm cho câu chuyện sống động như trong cuộc sống.
Ví dụ:
Mẹ tôi nói:
– Con hãy nghỉ ngơi vài hôm, đi thăm các nhà bà con một chút rồi cùng mẹ con mình lên đường.
– Vâng.
( Cố hương – Lỗ Tấn)
– Độc thoại: là lời nói không nhằm vào ai đó hoặc nói với chính mình. (phái trước có dấu ghạch đầu dòng).
Vai trò: bộc lộ trực tiếp thái độ, cảm xúc, tâm lí của nhân vật.
Ví dụ:
Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, chèm chẹp miệng, cười nhạt một tiếng, vươn vai nói to:
– Hà nắng gớm, về nào….
( Làng – Kim Lân)
– Độc thoại nội tâm: là lời độc thoại không cất lên thành lời (không có dấu ghạch đầu dòng).
Vai trò: dễ đi sâu vào việc khám phá nội tâm nhân vật.
Ví dụ:
Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lãi cứ giàn ra, Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu…
( Làng – Kim Lân)
Câu 6
Câu 6 (trang 141 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Tìm hai đoạn văn tự sự, trong đó có một đoạn người kể chuyện kể theo ngôi thứ nhất, một đoạn kể theo ngôi thứ ba. Nhận xét vai trò của mỗi loại người kể chuyện đã nêu.
Phương pháp giải:
Ở đoạn văn thứ nhất, người kể chuyện thường xưng là “tôi”, “chúng tôi” (ngôi thứ nhất), còn ở đoạn văn thứ hai, người kể chuyện giấu mình nhưng có mặt ở khắp nơi trong văn bản (tham khảo vai người kể chuyện trong truyện “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.
Lời giải chi tiết:
a. Ví dụ về các đoạn văn tự sự
- Đoạn văn kể theo ngôi thứ nhất
Lão đặt xe điếu, hút. Tôi vừa thở khói, vừa gà gà đôi mắt của người say, nhìn lão, nhìn để làm ra vẻ chú ý đến câu nói của lão đó thôi. Thật ra thì trong lòng tôi rất dửng dưng. Tôi nghe câu ấy đã nhàm rồi. Tôi lại biết rằng: lão nói là nói để có đấy thôi; chẳng bao giờ lão bán đâu. Vả lại, có bán thật nữa thì đã sao? Làm quái gì một con chó mà lão có vẻ băn khoăn quá thế...
- Đoạn văn kể theo ngôi thứ ba:
Rời cầu cây số 4 một quãng, xe trèo lên núi. Mây hắt từng chiếc quạt trắng lên từ các thung lũng. Chỉ thấy thấp thoáng trong màu xanh bao la, ở phía trước, một vệt hình ba góc màu vàng, chính là đoạn đường mình vừa đi qua. Đi một lúc lâu, ngửng lên, vẫn thấy cái vệt ba góc đó. Đến bây giờ, người lái xe già mới cất tiếng nói: - Con suối có thác trắng xoá ta vừa qua là trạm rừng. Một lúc nữa thì tới Sapa. Bác không ghé thăm Sa Pa ư? Họa sĩ nào cũng đến Sa Pa! Ở đấy tha hồ mà vẽ. Tôi đi đường này ba mươi hai năm. Trước Cách mạng tháng Tám, tôi chở lên chở về mãi nhiều họa sĩ như bác. Họa sĩ Tô Ngọc Vân này, họa sĩ Hoàng Kiệt này…
b. Nhận xét:
– Vai trò kể theo ngôi thứ nhất: sự kiện, nhân vật được nhìn dưới mắt "tôi" với những nhận xét, cảm xúc chủ quan nên sinh động nhưng cũng có thể phiến diện, một chiều trong cách nhìn, đánh giá.
– Vai trò của người kể theo ngôi thứ ba: tất cả được đánh giá theo điểm nhìn của tác giả. Tuy nhiên, đối với một số tác phẩm hiện đại, người kể chuyện có thể đứng ở nhiều điểm nhìn, do đó sự kiện, nhân vật hiện lên ở nhiều chiều, nhiều cách đánh giá.