Lý thuyết chu kì tế bào và nguyên phân - Sinh 10 Kết nối tri thức — Không quảng cáo

Sinh 10, soạn sinh 10 kết nối tri thức với cuộc sống


Lý thuyết chu kì tế bào và nguyên phân - Sinh 10 Kết nối tri thức

Tế bào ung thư được hình thành như thế nào?

I. Chu kì tế bào của sinh vật nhân thực

Chu kì tế bào là khoảng thời gian từ khi tế bào được sinh ra, lớn lên và phân chia thành hai tế bào con.

Tế bào nhân thực có kích thước và số lượng NST lớn hơn nhiều so với tế bào nhân sơ nên chu kì tế bào dài và phức tạp hơn.

Chu kì tế bào gồm 2 giai đoạn chính: kỳ trung gian và quá trình nguyên phân.

Thời gian của một chu kì tế bào ở mỗi loại tế bào là khác nhau.

Ví dụ: Tế bào phôi động vật chỉ mất 20 phút để hoàn thành 1 chu kì trong khi đó, 1 chu kì tế bào gan kéo dài tới 6 tháng.

Hệ thống kiểm soát chu kì tế bào điều khiển các giai đoạn nghiêm ngặt, đảm bảo chu kì tế bào bình thường.

II. Nguyên phân

Nguyên phân (phân bào nguyên nhiễm) là hình thức phân bào xảy ra ở các tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai. Nguyên phân bao gồm phân chia nhân và phân chia tế bào chất.

Phân chia nhân gồm 4 giai đoạn: kì đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối, quá trình phân chia nhân thực chất là phân chia vật chất di truyền (NST) đồng đều cho 2 tế bào con.

1. Phân chia nhân:

Diễn biến của quá trình phân chia nhân như sau:

2. Phân chia tế bào chất:

Sau khi phân chia nhân xong, tế bào tiến hành phân chia tế bào chất, quá trình này ở tế bào thực vật và tế bào động vật có một chút khác biệt:

3. Ý nghĩa của nguyên phân:

  • Nguyên phân giúp duy trì ổn định vật chất tế bào qua các thế hệ tế bào, thay thế các tế bào già, chết, tổn thương, giúp cơ thể lớn lên và tái sinh các bộ phận.

  • Là hình thức sinh sản ở những loài sinh vật nhân thực đơn bào và loài sinh sản vô tính.

Ảnh chụp các tế bào thực vật nguyên phân:

Ảnh chụp các tế bào thực vật nguyên phân:

III. Bệnh ung thư

1. Cơ sở khoa học của bệnh ung thư: Khối u xuất hiện từ một tế bào bị đột biến nhiều lần, làm rối loạn các cơ chế điều hòa phan bào, khiến tế bào phân chia không kiểm soát tạo nên các khối u ác tính.

Tác nhân đột biến ở bên ngoài môi trường gồm: khói thuốc lá, độc tố của vi sinh vật, tia tử ngoại, tia phóng xạ, hóa chất (chất độc da cam) ...

Tác nhân đột biến ở bên trong cơ thể có: virus gây bệnh mãn tính (viêm gan B, viêm tử cung), các gốc tự do trong tế bào ...

2. Tình trạng ung thư ở Việt Nam và cách phòng tránh bệnh ung thư:

Tỉ lệ mắc một số bệnh ung thư ở nam và nữ được thể hiện ở hình sau:

Ung thư có thể phòng tránh bằng cách:

Hạn chế tiếp xúc với tác nhân gây ung thư

Tích cực rèn luyện thể dục thể thao

Thường xuyên thăm khám sức khỏe định kì

Chữa trị triệt để những bệnh viêm nhiễm mãn tính do virus và các loại vi sinh vật ...

Sơ đồ tư duy chu kì tế bào và nguyên phân:


Cùng chủ đề:

Giải sinh 10 bài 22 trang 131, 132, 133, 134, 135, 136, 137 kết nối tri thức
Giải sinh 10 bài 25 trang 145, 146, 147, 148, 149, 150, 151, 152, 153, 154 kết nối tri thức
Lý thuyết các cấp độ tổ chức của thế giới sống - Sinh 10 Kết nối tri thức
Lý thuyết các nguyên tố hóa học và nước - Sinh 10 Kết nối tri thức
Lý thuyết các phân tử sinh học - Sinh 10 Kết nối tri thức
Lý thuyết chu kì tế bào và nguyên phân - Sinh 10 Kết nối tri thức
Lý thuyết công nghệ tế bào - Sinh 10 Kết nối tri thức
Lý thuyết giảm phân - Sinh 10 Kết nối tri thức
Lý thuyết giới thiệu khái quát môn Sinh học - Sinh 10 Kết nối tri thức
Lý thuyết khái quát về chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh 10 Kết nối tri thức
Lý thuyết khái quát về virus - Sinh 10 Kết nối tri thức