Lý thuyết xã hội nguyên thủy Lịch sử và Địa lí 6 Kết nối tri thức với cuộc sống
Lý thuyết xã hội nguyên thủy Lịch sử và Địa lí 6 Kết nối tri thức với cuộc sống ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu
1. Các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy
- Các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy gồm 2 giai đoạn:
Bầy người nguyên thủy |
Công xã thị tộc |
|
Dạng người |
Người tối cổ |
Người tinh khôn Hình thành 3 chủng tộc lớn: da vàng, da trắng và da đen. |
Đời sống kinh tế |
Biết ghè đẽo đá làm công cụ, tạo ra lửa, sống trong hang động, dựa vào săn bắt và hái lượm |
Biết mài đá để tạo ra công cụ sắc bén hơn, biết chế tạo công cung tên, làm đồ gốm, dệt vải và trồng trọt, chăn nuôi; biết dựng lều bằng cành cây hoặc xương thú để ở |
Tổ chức xã hội |
Sống thành bầy khoảng vài chục người, có người đứng đầu, có sự phân công lao động và cùng chăm sóc con cái. |
Sống quần tụ trong các thị tộc gồm 2, 3 thế hệ có cùng dòng máu, làm chung, hưởng chung. Nhiều thị tộc họ hàng sống cạnh tranh tạo thành bộ lạc |
Đời sống tinh thần |
Làm vòng trang sức như vòng đeo tay bằng vỏ ốc hay răng thú xuyên lỗ, vẽ tranh trên vách đá,… |
Làm đồ trang sức như vòng cổ, vòng tay, hoa tay bằng đá, làm tượng bằng đá bằng đất nung, vẽ tranh trên vách đá,… Đã có tục chon người chết và đời sống tâm linh |
2. Đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam
- Đời sống vật chất của người nguyên thủy được thể hiện qua ba phương diện:
+ Công cụ lao động: rìu đá, cuốc đá và đồ đựng bằng gốm
+ Cách thức lao động: săn bắt và trồng trọt, chăn nuôi
+ Địa bàn cư trú: sống trong các hang động bên ven sống suối.
- So sánh Người tinh khôn với người tối cổ
ND Chính
ND Chính: - Chặng đường phát triển của xã hội nguyên thủy - Đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam |
Sơ đồ tư duy Xã hội nguyên thủy