Nước là một chất rất quan trọng trong nhiều ngành khoa học và trong đời sống. \(70{\rm{\% }}\) diện tích bền mặt trái đất được nước che phủ nhưng chỉ \(0,3{\rm{\% }}\) lượng nước trên trái đất nằm trong các nguồn có thể khai thác dùng làm nước uống. Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của nước đã được Anders Celsius dùng làm hai điểm móc cho độ bách phân Celsius. Cụ thể, nhiệt độ đóng băng của nước là 0 độ Celsius, còn nhiệt độ sôi bằng 100 độ Celsius. Nước đóng băng gọi là nước đá. Nước đã hóa hơi gọi là hơi nướNước có tính chất là với nhiệt độ dưới \({4^ \circ }{\rm{C}}\), nước lại lạnh nở, nóng co. Điều này không được quan sát ở bất kì chất nào khác.
a) Nhiệt độ đông đặc của nước là \({0^ \circ }{\rm{C}}\).
b) Nhiệt độ sôi của nước là \({100^ \circ }{\rm{C}}\).
c) Nhiệt độ đóng băng và nhiệt độ sôi của nước ứng với thang nhiệt độ Fahrenheit có giá trị lần lượt là \({32^ \circ }{\rm{F}}\) và \({273^ \circ }{\rm{F}}\).
d) Người ta có thể dùng nước để chế tạo nhiệt kế.
a) Nhiệt độ đông đặc của nước là \({0^ \circ }{\rm{C}}\).
b) Nhiệt độ sôi của nước là \({100^ \circ }{\rm{C}}\).
c) Nhiệt độ đóng băng và nhiệt độ sôi của nước ứng với thang nhiệt độ Fahrenheit có giá trị lần lượt là \({32^ \circ }{\rm{F}}\) và \({273^ \circ }{\rm{F}}\).
d) Người ta có thể dùng nước để chế tạo nhiệt kế.
Vận dụng kiến thức về nhiệt độ
a) Đúng. Nước đông đặc (đóng băng) ở 0 °C.
b) Đúng. Nước sôi ở nhiệt độ 100 °C ở điều kiện áp suất tiêu chuẩn (1 atm).
c) Sai. Nhiệt độ đóng băng của nước là 32 °F, nhưng nhiệt độ sôi của nước theo thang Fahrenheit là 212 ° F , chứ không phải 273 °F.
d) Sai. Người ta không dùng nước để chế tạo nhiệt kế vì nước giãn nở vì nhiệt một các đặc biệt. Khi tăng nhiệt độ từ \({0^ \circ }{\rm{C}}\) đến \({4^ \circ }{\rm{C}}\) nước co lại chứ không nở rChỉ khi nhiệt độ tăng từ \({4^ \circ }{\rm{C}}\) trở lên nước mới nở rChính sự giãn nở không đều đó nên người ta không chế tạo nhiệt kế nước.