Ôn tập cuối năm học - Tiết 6 trang 125 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Cánh diều
Chú bé bán báo. Chú bé bán báo trong bài đọc làm nhiệm vụ gì. Theo em, người đàn ông xuất hiện ở cuối câu chuyện là ai. Tìm ý đúng. Theo em, hai chú bé trong câu chuyện là người như thế nào. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn sau. Dấu ngoặc kép trong bài đọc được dùng làm gì
Phần I
Bài đọc:
Chú bé bán báo
Buổi sáng Chủ Nhật, của rạp chiếu bóng Phi-la-mô-ních ồn ào khác thường. Một chú bé cất tiếng rao lanh lảnh:
- Báo, báo “Ngày mới” ơ...!
Đồng hồ ở quầy bán vé chỉ 8 giờ. Một người đàn ông đội mũ dạ từ Bờ Hồ đi sang. Chú bé rao:
- Quý ngài đón đọc “Ngày mới” Chủ Nhật ơ!
Người đàn ông dừng tay trái bỏ mũ, hẽ hất đầu một cái rồi rồi lại đội mũ như cũ.
- Quý ngài đón coi báo mới... nào!
Chú bé nhấn mạnh hai tiếng “quý ngài”, tỏ ý đã nhận được ám hiệu liên lạc
- Báo! Báo! Báo!
Nghe tiếng gọi nhịp ba hách dịch của người đàn ông, chú bé chạy vội đến.
- “Ngày mới”!
- Xin ngài một đồng ạ!
Người đàn ông móc ví trả tiền, vờ làm rơi điếu thuốc lá. Chú bé nhặt lên, thổi phù một cái rồi đút điếu thuốc vào túi áo ngực. Người đàn ông cau mày:
- Vứt đi, bẩn rồi đấy!
- Cho cháu xin, vứt đi phí quá ạ - Chú bé vừa nói vừa đưa báo cho khách. Tờ báo cộm lên ở một góc.
Chuông điện thoại réo từng hồi báo giờ chiếu bóng bắt đầu. Người đàn ông bước vội vào rạp.
Chú bé vừa định lao sang đường thì có tiếng quát:
- Đưa điếu thuốc đây cho tao!
Ngỡ ngàng một giây, chú đã nhận ra đồng đội. Đứa vừa quát thộp túi ngực chú bé, moi lấy điếu thuốc rồi ù té chạy. Chú bé vờ quệt nước mắt, xoay người lại phía sau. Một gã đàn ông lẻo khoẻo, đeo kính râm to gần kín mặt đang lững thững bước tới.
Phần II
Đọc hiểu:
Câu 1:
Chú bé bán báo trong bài đọc làm nhiệm vụ gì?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Chú bé bán báo trong bài đọc làm nhiệm vụ đưa thông tin tình báo.
Câu 2
Theo em, người đàn ông xuất hiện ở cuối câu chuyện là ai? Tìm ý đúng:
A. Một đồng đội của người đàn ông mua báo.
B. Một người dân qua đường.
C. Một đồng đội của hai chú bé.
D. Kẻ địch.
Phương pháp giải:
Em dựa vào bài đọc để trả lời.
Lời giải chi tiết:
D. Kẻ địch.
Câu 3
Theo em, hai chú bé trong câu chuyện là người như thế nào?
Phương pháp giải:
Em dựa vào bài đọc để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Theo em, hai chú bé trong câu chuyện là người rất dũng cảm và lanh lợi, mưu trí.
Câu 4
Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn sau:
Ngỡ ngàng một giây, chú đã nhận ra đồng đội. Đứa vừa quát thộp túi ngực chú bé, moi lấy điếu thuốc rồi ù té chạy. Chú bé vờ quệt nước mắt, xoay người lại phía sau. Một gã đàn ông lẻo khoẻo, đeo kính râm to gần kín mặt đang lững thững bước tới....
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập.
Lời giải chi tiết:
Chủ ngữ |
Vị ngữ |
chú |
đã nhận ra đồng đội |
Đứa vừa quát |
thộp túi ngực chú bé, moi lấy điếu thuốc rồi ù té chạy |
Chú bé |
vờ quệt nước mắt, xoay người lại phía sau |
Một gã đàn ông loẻo khoẻo, đeo kính râm to gần kín mặt |
đang lững thững bước tới.... |
Câu 5
Dấu ngoặc kép trong bài đọc được dùng làm gì?
Phương pháp giải:
HS đọc văn bản và trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Dấu ngoặc kép trong bài đọc được dùng để đánh dấu danh từ.