Read the text and decide whether the statements are T (true) or F (false)
The Zookeeper
My name's Mark Porter. I've been interested in the natural world since I was very young. I used to keep insects, and I spent a lot of time drawing them. After I finished school, I went to work in a pet shop - that was great fun, but I knew I had to go to college if I wanted a better job. So I went to university to study Biology and then got a job in Florida working at a sea-life centre, looking after the dolphins.
While I was working there, I saw an advertisement for my current job - a keeper for the fish department at a zoo in California - and applied. Although it was for the same money, I was pleased when they immediately offered me the job because there are lots of different activities I'm involved in here. As part of my job, I get to do research, and I manage an education centre where I tell people of all ages about what they can do to protect fish and animals.
People think that my job is exciting because I go diving as part of my research work on sharks. However, I work long hours, and I worry if I have to call a medical specialist to come and look after a sick fish. Conditions at work can be uncomfortable too, as a lot of the fish I look after bite, so I have to be careful. Then there are the visitors. Some are OK, but some try to touch the fish or put sweet wrappers in the water - that makes me angry. However, my job is very rewarding, and I hope that you'll think about working with animals, too.
What is the writer trying to do in this text?
-
A.
how people can protect animals
-
B.
give an account of one day in his life
-
C.
describe some of the people he works with
-
D.
encourage people to have a career with wildlife
Đáp án: D
Tạm dịch bài đọc:
Người trông nom vườn thú
Tên tôi là Mark Porter. Tôi đã quan tâm đến thế giới tự nhiên từ khi tôi còn rất nhỏ. Tôi đã từng nuôi côn trùng, và tôi đã dành rất nhiều thời gian để vẽ chúng. Sau khi học xong, tôi đi làm trong một cửa hàng thú cưng - điều đó rất vui, nhưng tôi biết mình phải học đại học nếu muốn có một công việc tốt hơn. Vì vậy, tôi đã vào đại học để học ngành Sinh học và sau đó nhận một công việc ở Florida, làm việc tại một trung tâm sinh vật biển, chăm sóc cá heo.
Khi đang làm việc ở đó, tôi đã thấy một quảng cáo về công việc hiện tại của mình - một người trông coi bộ phận nuôi cá tại một sở thú ở California - và đã nộp đơn. Mặc dù cùng một khoản tiền, nhưng tôi rất hài lòng khi họ ngay lập tức mời tôi làm việc vì có rất nhiều hoạt động khác nhau mà tôi tham gia ở đây. Là một phần công việc của tôi, tôi phải nghiên cứu và quản lý một trung tâm giáo dục, nơi tôi nói với mọi người ở mọi lứa tuổi về những gì họ có thể làm để bảo vệ cá và động vật.
Mọi người nghĩ rằng công việc của tôi rất thú vị vì tôi đi lặn như một phần của công việc nghiên cứu về cá mập. Tuy nhiên, tôi làm việc nhiều giờ và tôi lo lắng nếu phải gọi bác sĩ chuyên khoa đến chăm sóc cá bị bệnh. Điều kiện tại nơi làm việc cũng có thể không thoải mái, vì rất nhiều cá tôi trông nom đã cắn câu, vì vậy tôi phải cẩn thận. Sau đó, có những người truy cập. Một số không sao, nhưng một số cố gắng chạm vào cá hoặc cho giấy gói ngọt vào nước - điều đó khiến tôi tức giận. Tuy nhiên, công việc của tôi rất bổ ích và tôi hy vọng rằng bạn cũng sẽ nghĩ đến việc làm việc với động vật.
Người viết muốn làm gì trong văn bản này?
A. làm thế nào mọi người có thể bảo vệ động vật
B. kể lại một ngày trong đời của anh ấy
C. mô tả một số người mà anh ấy làm việc cùng
D. khuyến khích mọi người làm việc với động vật hoang dã.
Thông tin:
- People think that my job is exciting because I go diving as part of my research work on sharks.
(Mọi người nghĩ rằng công việc của tôi rất thú vị vì tôi đi lặn như một phần của công việc nghiên cứu về cá mập.)
- However, my job is very rewarding, and I hope that you'll think about working with animals, too.
(Tuy nhiên, công việc của tôi rất tốt và tôi hy vọng rằng bạn cũng sẽ nghĩ đến việc làm việc với động vật.)
Chọn D
What can a reader find out from this text?
-
A.
what subject Mark needed to learn to get a better job
-
B.
how many hours a day does Mark have to work
-
C.
how long Mark has been keen on animals
-
D.
where you can find the best sea-life centres
Đáp án: A
Người đọc có thể tìm ra điều gì từ văn bản này?
A. môn học nào Mark cần học để hoàn thành công việc tốt hơn
B. Mark phải làm việc bao nhiêu giờ một ngày
C. Mark đã quan tâm đến động vật được bao lâu rồi
D. nơi bạn có thể tìm thấy các trung tâm sinh vật biển tốt nhất
Thông tin: As part of my job, I get to do research, and I manage an education centre where I tell people of all ages about what they can do to protect fish and animals.
(Là một phần công việc của tôi, tôi phải nghiên cứu và quản lý một trung tâm giáo dục, nơi tôi nói với mọi người ở mọi lứa tuổi về những gì họ có thể làm để bảo vệ cá và động vật.)
Chọn A
What does Mark say about his current job?
-
A.
It allows him to do a variety of things.
-
B.
It was quite difficult to get.
-
C.
It is better paid than his last job.
-
D.
It gives him time off work to go diving.
Đáp án: A
Mark nói gì về công việc hiện tại?
A. Nó cho phép anh ta làm nhiều thứ khác nhau.
B. Nó khá khó để có được.
C. Nó được trả tốt hơn công việc cuối cùng của anh ấy.
D. Nó cho anh ta thời gian nghỉ làm để đi lặn
Thông tin: Although it was for the same money, I was pleased when they immediately offered me the job because there are lots of different activities I'm involved in here.
(Mặc dù cùng một khoản tiền, nhưng tôi rất hài lòng khi họ ngay lập tức mời tôi làm việc vì có rất nhiều hoạt động khác nhau mà tôi tham gia ở đây.)
Chọn A
How does Mark feel about visitors to the zoo?
-
A.
nervous that a fish might hurt them
-
B.
annoyed when they don't behave well
-
C.
upset when they take the fish out of the water
-
D.
sad when they don't ask questions
Đáp án: B
Mark cảm thấy thế nào về những người đến thăm sở thú?
A. lo lắng rằng một con cá có thể làm họ bị thương
B. khó chịu khi họ cư xử không tốt
C. khó chịu khi họ đưa con cá lên khỏi mặt nước
D. buồn khi họ không đặt câu hỏi
Thông tin: Some are OK, but some try to touch the fish or put sweet wrappers in the water - that makes me angry.
(Một số không sao, nhưng một số cố gắng chạm vào cá hoặc cho giấy gói ngọt vào nước - điều đó khiến tôi tức giận.)
Chọn B
What might Mark write in his diary today?
-
A.
Today, I performed an operation on a sick fish that had eaten a sweet wrapper.
-
B.
I spent all day in the research laboratory again today doing boring experiments.
-
C.
I gave a talk today to a group of schoolchildren about looking after animals.
-
D.
Today I watched my boss go swimming with sharks - I wish I was allowed to do that too!
Đáp án: C
Hôm nay Mark có thể viết gì trong nhật ký của mình?
A. Hôm nay, tôi đã thực hiện một ca phẫu thuật trên một con cá bị bệnh đã ăn một bọc ngọt.
B. Hôm nay tôi lại dành cả ngày trong phòng thí nghiệm nghiên cứu để làm những thí nghiệm nhàm chán.
C. Hôm nay tôi đã nói chuyện với một nhóm học sinh về việc chăm sóc động vật.
D. Hôm nay tôi đã xem ông chủ của tôi đi bơi với cá mập - Tôi ước gì tôi cũng được phép làm điều đó!
Thông tin:
- My name's Mark Porter. I've been interested in the natural world since I was very young
(Tên tôi là Mark Porter. Tôi đã quan tâm đến thế giới tự nhiên từ khi tôi còn rất nhỏ)
- While I was working there, I saw an advertisement for my current job…
(Trong khi làm việc ở đó, tôi đã thấy một quảng cáo cho công việc hiện tại của mình…)
- People think that my job is exciting because I go diving as part of my research work on sharks….
(Mọi người nghĩ rằng công việc của tôi rất thú vị vì tôi đi lặn như một phần của công việc nghiên cứu về cá mập….)
- However, my job is very xứng đáng, and I hope that you'll think about working with animals, too.
(Tuy nhiên, công việc của tôi rất bổ ích và tôi hy vọng rằng bạn cũng sẽ nghĩ đến việc làm việc với động vật.)
Chọn C