Soạn bài Bạch tuộc SGK Ngữ Văn 7 tập 1 Cánh diều - chi tiết
Khi đọc truyện khoa học viễn tưởng, các em cần chú ý: Tác giả viết về ai, về sự kiện (đề tài) gì? Những yếu tố nào của văn bản cho biết tính chất tưởng tượng về một tương lai rất xa so với thời điểm tác phẩm ra đời?
Nội dung chính
Đoạn trích Bạch tuộc kể lại sự kiện tàu No-ti-lớt gặp và chiến đấu với những con quái vật bạch tuộc khổng lồ ở quần đảo Lu-cai. Đồng thời câu chuyện tiếp thêm dũng khí, bài học về lòng dũng cảm, kiên cường và tinh thần đồng đội khi gặp những tình huống khó khăn thử thách trong cuộc sống. Chỉ cần kiên trì và đoàn kết cùng chiến đấu, chúng ta sẽ có sức mạnh phi thường để vượt qua hoạn nạn. |
Chuẩn bị 1
Câu 1 (trang 60, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Tác giả viết về ai, về sự kiện (đề tài) gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, xác định lời kể của nhân vật, sự kiện chính được nhắc đến
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tác giả viết về cuộc chiến giữa những người trên tàu No-ti-lớt và bạch tuộc dưới đáy đại dương
Tác giả viết về cuộc chiến giữa những người trên tàu No-ti-lớt và con bạch tuộc.
Tác giả viết về cuộc chiến giữa những người trên tàu No-ti-lớt và con bạch tuộc
Chuẩn bị 2
Câu 2 (trang 60, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Những yếu tố nào của văn bản cho biết tính chất tưởng tượng về một tương lai rất xa so với thời điểm tác phẩm ra đời?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản và tìm những chi tiết không có thật trong thời điểm tác phẩm ra đời.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Yếu tố của văn bản cho biết tính chất tưởng tượng về một tương lai rất xa so với thời điểm tác phẩm ra đời là con tàu No-ti-lớt có khả năng lặn sâu tới đáy biển và những tiện nghi có trong con tàu.
Những yếu tố của văn bản cho biết tính chất tưởng tượng về một tương lai rất xa so với thời điểm tác phẩm ra đời: Tác phẩm viết trong hoàn cảnh tàu ngầm đang được thử nghiệm, bạch tuộc chỉ có một vài người thấy.
Những yếu tố của văn bản cho biết tính chất tưởng tượng về một tương lai rất xa so với thời điểm tác phẩm ra đời: những con bạch tuộc khổng lồ dài 8m, 6m, những cái râu tuộc dài 2m, những cái răng như cái mỏ vẹt; tàu lặn sâu hai, ba ngàn mét….
Chuẩn bị 3
Câu 3 (trang 60, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Những yếu tố nào cho thấy người viết có những hiểu biết và dựa vào thành tựu của khoa học, không có các yếu tố thần kì, siêu nhiên như truyện truyền thuyết, cổ tích?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản để tìm ra các chi tiết cho thấy hiểu biết của người viết
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Yếu tố cho thấy người viết có những hiểu biết và dựa vào thành tựu của khoa học, không có các yếu tố thần kì, siêu nhiên như truyện truyền thuyết, cổ tích là những dẫn chứng có thật trong thực tế và căn cứ logic về cách mà con tàu hoạt động cùng các thiết bị có trên tàu.
Những yếu tố cho thấy người viết có những hiểu biết và dựa vào thành tựu của khoa học, không có các yếu tố thần kì, siêu nhiên như truyện truyền thuyết, cổ tích:
- Tàu ngầm đang được thử nghiệm, bạch tuộc đã được phát hiện.
- Cuộc thám hiểm bằng tàu ngầm - một sản phẩm của khoa học - công nghệ.
- Giao chiến với bạch tuộc bằng vũ khí, sức lực của con người (không phải thế lực siêu nhiên).
Những yếu tố cho thấy người viết có những hiểu biết và dựa vào thành tựu của khoa học, không có các yếu tố thần kì, siêu nhiên như truyền truyền thuyết, cổ tích: chiếc tàu ngầm no-ti-lớt thô sơ (tác giả tưởng tượng tàu ngầm hiện đại), con bạch tuộc có những cái râu dài.
Chuẩn bị 4
Câu 4 (trang 60, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Đọc trước văn bản Bạch tuộc và tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Giuyn Véc-nơ, một trong những người được coi là “cha đẻ” của thể loại truyện khoa học viễn tưởng.
Phương pháp giải:
Tham khảo sách báo, internet
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Giuyn Véc-nơ (8/2/1828 - 24/3/1905), là nhà văn người Pháp nổi tiếng.
- Phong cách sáng tác: đi tiên phong trong thể loại văn học Khoa học viễn tưởng và được coi là một trong những “Cha đẻ” của thể loại này
- Tác phẩm tiêu biểu: Hành trình vào tâm Trái Đất (1864), Hai vạn dặm dưới biển (1870), Vòng quanh thế giới trong 80 ngày (1873)
Giuyn Véc-nơ (1828-1905), là nhà văn người Pháp nổi tiếng, người tiên phong trong thể loại văn học khoa học viễn tưởng và được coi là một trong những "Cha đẻ" của thể loại này. Với những tác phẩm nổi tiếng như Hành trình vào tâm Trái Đất (1864), Hai vạn dặm dưới biển (1870), Vòng quanh thế giới trong 80 ngày (1873). Các tác phẩm của ông thường đề cập đến những cuộc phiêu lưu bằng máy bay, tàu ngầm hay những chuyến du hành vào vũ trụ trước khi những phương tiện này được con người phát minh trong thực tế.
+ Giuyn Véc-nơ (1828-1905) là nhà văn Pháp nổi tiếng, là người đi tiên phong trong thể loại truyện khoa học viễn tưởng và được coi là một trong những “cha đẻ” của thể loại này.
Đọc hiểu 1
Câu 1 (trang 61, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Từ nhan đề Bạch tuộc , em hãy dự đoán nội dung chính của văn bản
Phương pháp giải:
Đọc nhan đề và dự đoán nội dung chính
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Từ nhan đề Bạch tuộc , em dự đoán nội dung chính của văn bản viết về loài bạch tuộc sống dưới biển
Theo em, đoạn trích sẽ là cuộc chạm trán giữa tàu ngầm No-ti-lớt với bạch tuộc khổng lồ trên biển.
Dự đoán: Giới thiệu về loài bạch tuộc, Cuộc chiến với bạch tuộc,…
Đọc hiểu 2
Câu 2 (trang 61, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Lời kể của nhân vật “tôi” ở đây có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản từ đầu đến “ … biến mất ”
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Lời kể của nhân vật “tôi” ở đây có tác dụng kể lại sự kiện từng diễn ra tại quần đảo Lu-cai
Lời kể của nhân vật tôi nhằm dự đoán về một điều không lành sắp xảy ra và cung cấp thêm thông tin chính xác về dự đoán đó.
Lời kể của nhân vật “tôi” có tác dụng: Giới thiệu về sự xuất hiện của bạch tuộc.
Đọc hiểu 3
Câu 3 (trang 62, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Chuyện gì xảy ra với con tàu?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích từ “ Tàu No-ti-lớt bỗng dừng lại…Đèn trần bật sáng ”
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Con tàu bỗng dừng lại, toàn thân rung lên, đứng yên không nhúc nhích, chân vịt không quay nữa
Tàu đứng yên, không nhúc nhích, chân vịt không quay nữa ở chỗ nước trong. Họ đang chuẩn bị cho một cuộc giao chiến với con bạch tuộc khổng lồ.
Tàu đang đỗ ở chỗ nước trong, nhưng đứng yên không nhúc nhích, chân vịt không quay nữa.
Đọc hiểu 4
Câu 4 (trang 62, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Tìm hiểu nghĩa của từ “giáp chiến”
Phương pháp giải:
Giải nghĩa từ “giáp chiến”
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Giáp chiến nghĩa là tiến gần đến để giao tranh.
“giáp chiến” có thể hiểu là đánh nhau ở khoảng cách gần
Nghĩa của “giáp chiến”: đến gần để đánh nhau.
Đọc hiểu 5
Câu 5 (trang 64, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Cuộc giáp chiến kết thúc thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn từ “ Cuộc chiến đấu kéo dài mười lăm phút…ứa lệ ”
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Cuộc giáp chiến kết thúc khi lũ bạch tuộc chiến bại, phần bị chết, phần bị thương lặn xuống biển sâu
Cuộc giáp chiến kết thúc: Cuộc giáp chiến kéo dài mười lăm phút. Lũ bạch tuộc chiến bại, phần bị chết, phần bị thương, cuối cùng phải bỏ chiến trường mà lặn xuống biển sâu.
Cuộc giáp chiến kết thúc: lũ bạch tuộc chiến bại, phần bị chết, phần bị thương, phải bỏ chiến trường mà lẩn xuống biển.
Đọc hiểu 6
Câu 6 (trang 64, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Tại sao mắt Nê-mô ứa lệ?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn từ “ Cuộc chiến đấu kéo dài mười lăm phút…ứa lệ ”
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Mắt Nê-mô ứa lệ vì ông vừa mất một người đồng hương của mình trong trận chiến với lũ quái vật bạch tuộc
Mắt Nê-mô ứa lệ, nhìn xuống biển vì dù đã chiến thắng lũ quỷ biển nhưng một người đồng hương xấu số của ông đã bị con quái vật nuốt mất. Trước sự hy sinh của người đồng hương đã khiến Nê-mô cảm thấy buồn.
Một người đồng hương của Nê-mô bị con bạch tuộc nuốt khiến ông đau lòng và buồn bã.
CH cuối bài 1
Câu 1 (trang 64, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Đoạn trích Bạch tuộc kể lại sự kiện gì? Theo em, tình huống nào trong văn bản được mô tả hấp dẫn nhất?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích, chú ý phần mở đầu văn bản
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Đoạn trích Bạch tuộc kể lại sự kiện tàu No-ti-lớt gặp và chiến đấu với những con quái vật bạch tuộc khổng lồ ở quần đảo Lu-cai.
- Theo em, tình huống hấp dẫn nhất được mô tả trong văn bản là tình huống giáp chiến của thủy thủ tàu No-ti-lớt với những con quái vật bạch tuộc
- Đoạn trích Bạch tuộc kể lại sự kiện thuyền No-ti-lác gặp phải bạch tuộc khổng lồ và giao chiến với chúng.
- Theo em, tình huống truyện hấp dẫn nhất được mô tả trong văn bản là tình huống gặp phải con bạch tuộc khổng lồ.
- Đoạn trích kể về cuộc chiến giữa những người trên tàu No-ti-lớt và con bạch tuộc.
- Tình huống hấp dẫn nhất được mô tả trong văn bản: Nét Len bị con bạch tuộc quật ngã, nhưng Nê-mô đã kịp thời đến cứu.
CH cuối bài 2
Câu 2 (trang 64, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Nêu ra một số chi tiết cho thấy trí tưởng tượng rất phong phú của nhà văn về bạch tuộc.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý các chi tiết miêu tả bạch tuộc ở đoạn (2)
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Một số chi tiết trong văn bản cho thấy trí tưởng tượng rất phong phú của nhà văn về bạch tuộc:
- Bạch tuộc dài tám mét, mắt màu xanh xám nhìn thẳng không động đậy với tám chân mọc dài gấp đôi thân và luôn uốn cong.
- Hai hàm răng bạch tuộc cứng cáp, giống cái mỏ vẹt bằng sừng, nhọn và rung lên bần bật mỗi khi thò ra khỏi mồm.
- Thân hình đồ sộ nặng hai mươi, hai lăm tấn, màu sắc thay đổi từ xám chỉ sang nâu đỏ.
→ Có thể thấy, đây là một con bạch tuộc khổng lồ với các bộ phận đáng sợ, đe dọa trực tiếp tới tính mạng của người trên tàu cũng như các sinh vật khác dưới đáy đại dương
Một số chi tiết trong văn bản cho thấy trí tưởng tượng rất phong phú của nhà văn về bạch tuộc:
- Đó là một con bạch tuộc dài chừng tám mét.
- Tám cánh tay, hay đúng hơn là tám cái chân mọc ra từ đầu dài gấp đôi thân và luôn uốn cong.
- hai trăm rưỡi cái giác ở phía trong vòi.
- Hai hàm răng bạch tuộc giống cái mỏ vẹt bằng sừng, luôn luôn mở ra, khép lại.
- Lưỡi cũng bằng chất sừng, hàm răng nhọn.
- Màu sắc nó thay đổi rất nhanh từ màu xám chì sang màu nâu đỏ.
Một số chi tiết trong văn bản cho thấy trí tưởng tượng rất phong phú của nhà văn về bạch tuộc:
- Bạch tuộc dài chừng tám mét.
- Mắt màu xanh xám, nhìn thẳng không động đậy.
- Tám chân từ đầu mọc ra, dài gấp đôi thân và luôn luôn uốn cong.
- Hai hàm răng giống cái mỏ vẹt bằng sừng.
- Lưỡi cũng bằng chất sừng, hàm răng nhọn.
- Bạch tuộc nặng chừng hai mươi, hai lăm tấn.
- Màu sắc thay đổi rất nhanh từ xám chì sang nâu đỏ.
- Lao nhọn và súng xuyên qua thân bạch tuộc như qua một khối thịt đông.
CH cuối bài 3
Câu 3 (trang 64, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Những chi tiết nào trong đoạn trích Bạch tuộc cho thấy người viết có những hiểu biết dựa vào thành tựu của khoa học?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản và tìm các chi tiết phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Những chi tiết trong đoạn trích Bạch tuộc cho thấy người viết có những hiểu biết dựa vào thành tựu của khoa học:
- Tác giả đưa ra những miêu tả về thiên nhiên như: từ đáy biển nổi lên những mỏm đá lớn dựng đứng, phủ đầy những loài tảo khổng lồ.
- Kể ra một số thiết bị trên tàu với đặc điểm và chức năng phù hợp logic, là thành tựu của các môn khoa học như: các loại súng bắn, tàu chạy bằng chân vịt, khả năng lặn sâu và chiến đấu của con tàu,...
Những chi tiết trong đoạn trích Bạch tuộc cho thấy người viết có những hiểu biết dựa vào thành tựu của khoa học:
- “Dù có vấp phải cái gì, ta cũng không ngại vì tàu đang đỗ ở chỗ nước trong.”
- Chân vịt ngừng quay. Tôi đoán rằng hàm răng bằng sừng của một con bạch tuộc đã mắc vào cánh chân vịt làm tàu không chạy được nữa.
- “Cho tàu nổi lên mặt nước rồi tiêu diệt sạch lũ quỷ này.”
- Những viên đạn có điện khi xuyên vào thân bạch tuộc mềm không thể nổ được vì không gặp đủ sức cản. Nhưng ta sẽ tấn công bằng rìu.
Nêu ra một số thiết bị trên tàu: các loại súng bắn, tàu chạy bằng chân vịt, khả năng lặn sâu và chiến đấu của con tàu…
CH cuối bài 4
Câu 4 (trang 64, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Lòng dũng cảm, tình yêu thương và tinh thần đồng đội được thể hiện trong câu chuyện như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản và tìm câu trả lời
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Lòng dũng cảm, tình yêu thương và tinh thần đồng đội được thể hiện qua việc mọi người cùng nhau dùng vũ khí chiến đấu với con quái vật, không ai nề hà run sợ hay lùi bước. Tình yêu thương còn thể hiện qua thái độ nuối tiếc, xót thương khi có người bị mất tích sau cuộc chiến khốc liệt.
Lòng dũng cảm, tình yêu thương và tinh thần đồng đội được thể hiện trong văn bản:
- Qua cuộc hội thoại giữa Nê-mô và nhóm người giáo sư A-rô-nác.
- Sự nhiệt tình giúp đỡ của Nét
- Hai mươi người cầm rìu sẵn sàng chiến đấu.
- Khi người thủy thủy bị vòi của bạch tuộc quấn lấy, Nê-mô đã tiến lên và chặt đứt cái vòi.
- Nét bị đánh trúng, giáo sư A-rô-nác lao tới cứu Nét.
- “Tôi có bổn phận trả ơn ông!” – Nê-mô bảo Nét.
- Mọi người buồn vì có một vài người xấu số đã bị con bạch tuộc nuốt.
- Mọi người trên thuyền cùng nhau chiến đấu với bạch tuộc.
- Một thủy thủ bị bạch tuộc quấn, Nê-mô xông đến, chặt đứt luôn cái vòi.
- Nê-mô cứu thoát Nét Len trong gang tấc.
- Nê-mô ứa lệ khi thủy thủ bị bạch tuộc quấn mãi mãi ở dưới lòng đại dương.
CH cuối bài 5
Câu 5 (trang 64, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Nhân vật nào trong văn bản Bạch tuộc để lại cho em nhiều ấn tượng nhất? Hãy miêu tả (khoảng 4-5 dòng) hoặc vẽ trên giấy chân dung nhân vật này
Phương pháp giải:
Miêu tả về nhân vật mà em ấn tượng nhất.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Nhân vật mà em ấn tượng nhất trong văn bản là thuyền trưởng Nemo. Trong tưởng tượng của em, Nemo là một người đàn ông cao lớn, khỏe mạnh với vầng trán cao và ánh mắt sáng. Ông đã điều khiển cả con tàu, yêu thương gắn bó từng con người và bộ phận của chiếc tàu kỳ diệu đã giúp họ khám phá vô số những bí mật dưới đáy đại dương.
Nhân vật để lại trong em nhiều ấn tượng nhất là nhân vật thuyền trưởng Nê-mô. Đó là một người tuy lạnh lùng nhưng hiệp nghĩa và rõ ràng. Ngay khi xác định rõ tình hình, ông báo với nhóm người giáo sư A-rô-nắc để chuẩn bị chiến đấu với con quái vật. Khi chiến đấu với nó, hình ảnh ông hiện lên là một người quả cảm, gạn dạ, luôn giúp đỡ đồng đội và dứt khoát chiến đấu sống chết với con quái vật. Dù vậy, ông vẫn là một người giàu tình thương thể hiện qua chi tiết ông khóc khi một người đồng hương bị hy sinh vì con quái vật.
- Thuyền trưởng Nê-mô: Em rất ấn tượng với nhân vật thuyền trưởng Nê-mô trong đoạn trích Bạch tuộc. Qua những lời nói và hành động, ta có thể thấy ông là một con người giàu kinh nghiệm và bản lĩnh. Đặc biệt nhất là tình huống khi phải đối mặt với bạch tuộc, ông luôn bình tĩnh để có thể đưa ra giải pháp phù hợp. Trong cuộc chiến này, thuyền trưởng Nê-mô hiện lên với sự dũng cảm. Ông luôn sẵn sàng giúp đỡ đồng đội mà không sợ nguy hiểm. Bên cạnh đó, ông cũng là một người sống rất tình cảm. Điều đó thể hiện qua chi tiết ông đã khóc khi chứng kiến một người đồng hương đã hy sinh vì con quái vật. Có thể nói, nhân vật này thật đáng để kính trọng và yêu mến.
CH cuối bài 6
Câu 6 (trang 64, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Từ câu chuyện trên, em rút ra bài học gì khi gặp những tình huống khó khăn và thử thách nguy hiểm trong cuộc sống?
Phương pháp giải:
Nêu suy nghĩ của em sau khi đọc xong câu chuyện
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Câu chuyện tiếp thêm dũng khí, dạy em bài học về lòng dũng cảm, kiên cường và tinh thần đồng đội khi gặp những tình huống khó khăn thử thách trong cuộc sống. Chỉ cần kiên trì và đoàn kết cùng chiến đấu, chúng ta sẽ có sức mạnh phi thường để vượt qua hoạn nạn.
Câu chuyện trên đã để lại cho em một bài học sâu sắc khi gặp khó khăn, thử thách nguy hiểm trong cuộc sống. Đó là bài học về sự quan sát, đánh giá mức độ của khó khăn, thử thách. Sau đó, từ những gì quan sát được đưa ra được cách giải quyết hợp lí, rõ ràng. Đặc biệt, khi gặp tình huống khó khăn hay thử thách nguy hiểm cùng nhiều người, chúng ta phải đoàn kết, giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau, cùng nhau vượt qua khó khăn, thử thách đó. Đây là một bài học quý giá, giúp em có thể vượt qua được những thử thách nguy hiểm, khó khăn trong cuộc sống.
Khi gặp những tình huống khó khăn và thử thách nguy hiểm trong cuộc sống, con người cần có lòng dũng cảm, tinh thần đoàn kết để vượt qua.
Bài đọc