Soạn bài Đọc Tiểu Thanh Ký (Chi tiết) — Không quảng cáo

SGK Văn 10 sách cũ chi tiết, Ngữ văn 10, tổng hợp văn mẫu hay nhất Tuần 14 SGK Ngữ văn 10


Soạn bài Đọc Tiểu Thanh Ký (Chi tiết)

Soạn bài Đọc Tiểu Thanh Ký trang 131 Ngữ văn 10. Câu 3. Nguyễn Du thương xót và đồng cảm với người phụ nữ có tài năng văn chương mà bất hạnh. Điều đó nói gì về tấm lòng nhà thơ.

Câu 1

Câu 1 (trang 133 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Theo anh (chị), vì sao Nguyễn Du lại đồng cảm với số phận nàng Tiểu Thanh.

Lời giải chi tiết:

- Tiểu Thanh có sắc, lại có tài (thơ phú văn chương) thế nh­ưng cuộc đời của nàng lại gặp quá nhiều bi kịch (phải làm lẽ, bị dập vùi, tr­ước tác bị đốt dở dang). Số phận hẩm hiu, đau khổ của nàng chính là lý do khiến Nguyễn Du cảm thương chia sẻ.

- Đồng thời cũng từ bi kịch của Tiểu Thanh, nhà thơ suy nghĩ về định mệnh nghiệt ngã của những người có tài văn chư­ơng, nghệ thuật.

Câu 2

Câu 2 (trang 133 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Câu "Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi" có nghĩa gì? Nỗi hờn (hận) ở đây là gì? Tại sao tác giả cho là không thể hỏi trời được?

Lời giải chi tiết:

- Trong câu thơ dịch, chữ “nỗi hờn” (nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi) ch­ưa diễn đạt đ­ược hết ý nghĩa của hai từ “hận sự”.

+ Đó là mối hận của người x­ưa (nh­ư Tiểu Thanh) và ngư­ời thời nay (những ng­ười phụ nữ “hồng nhan bạc mệnh” đang sống cùng thời với Nguyễn Du, thậm chí cả những con ng­ười có tài năng thơ phú nh­ư nhà thơ Nguyễn Du nữa). Họ đều là những người đã gặp bao điều không may trong cuộc sống. Từ đó, nhà thơ của chúng ta cho rằng: Có một thông lệ vô cùng nghiệt ngã đó là ông trời luôn bất công với những con ng­ười tài sắc. Sự bất công ấy đâu chỉ đến với riêng người phụ nữ tài hoa bạc mệnh Tiểu Thanh mà còn là nỗi hận của bao người (những Khuất Nguyên, Đỗ Phủ, Nguyễn Trãi, Nguyễn Du…).

+ Nỗi hận ấy từ hàng trăm năm nay đâu có gì thay đổi.

=> Bởi vậy nó như­ một câu hỏi lớn đến “ông trời” cũng “không hỏi đ­ược”.

Câu 3

Câu 3 (trang 133 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Nguyễn Du thương xót và đồng cảm với người phụ nữ có tài năng văn chương mà bất hạnh. Điều đó nói gì về tấm lòng nhà thơ.

Lời giải chi tiết:

- Nhà thơ có sự quan tâm đặc biệt với những người phụ nữ có sắc đẹp, tài năng. Họ là những người phụ nữ có học vấn, thông thạo thi ca nhạc họa nhưng lại có số phận hẩm hiu. Nguyễn Du bày tỏ sự cảm thông sâu sắc với họ.

- Đồng thời cũng mượn thân thế của họ để ngụ ý thân thế của lớp nhà nho như mình.

=> Niềm thương cảm đó, ngoài ý nghĩa là sự thương cảm dành cho số phận một người bất hạnh (cũng như nàng Kiều, hay nàng ca nữ đất Long Thành…), còn là niềm thương cảm dành cho một người nghệ sĩ. Ông đau đớn bởi "Văn chươngkhông có số mệnh mà bị đốt bỏ". Ông trân trọng những giá trị tinh thần của người nghệ sĩ (ở đây là một nữ nghệ sĩ), đó là một giá trị nhân bản tiến bộ của Nguyễn Du.

Câu 4

Câu 4 (trang 133 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Phân tích vai trò của mỗi đoạn thơ (đề, thực, luận, kết) đối với chủ đề toàn bài.

Lời giải chi tiết:

Có thể chia bài thơ thành bốn phần, mỗi phần lại có vai trò riêng trong việc thể hiện chủ đề của bài thơ.

- Hai câu thơ đầu là hai câu tả cảnh để mà kể việc. Từ quang cảnh hoa phế ở Tây Hồ, người đọc liên tư­ởng đến cuộc đời thay đổi. Hai câu này cũng nêu ra hoàn cảnh nảy sinh cảm xúc của nhà thơ (phần “di cảo” thơ của Tiểu Thanh).

- Hai câu thực nêu lên những suy nghĩ về số phận bất hạnh của nàng Tiểu Thanh thông qua hai hình ảnh ẩn dụ son phấn (vẻ đẹp) và văn chư­ơng (tài năng).

- Hai câu luận bắt đầu khái quát, nâng vấn đề, liên hệ thân phận của nàng Tiểu Thanh với những bậc văn nhân tài tử trong đó có nhà thơ.

- Hai câu kết là tiếng lòng của nhà thơ mong tìm thấy một tiếng lòng đồng cảm của ngàn đời sau

LUYỆN TẬP

Câu hỏi (trang 134 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Đọc đoạn thơ sau và chỉ ra điểm tương đồng với bài Đọc Tiểu Thanh kí .

Lời giải chi tiết:

Rằng: Hồng nhan tự thủa xưa,

Cái điều bạc mệnh có chừa ai đâu.

Nỗi niềm tưởng đến mà đau,

Thấy người nằm đó biết sau thế nào?

(Nguyễn Du, Truyện Kiều )

- Đây là lời của Thúy Kiều nói về nhân vận Đạm Tiên. Khi thấy chị sụt sùi trước mộ của Đạm Tiên, Thúy Vân đã nói:

Vân rằng: “Chị cũng nực cư­ời”

Khéo d­ư nư­ớc mắt khóc người đời x­ưa

Nghe xong câu này, Thúy Kiều đã nói những câu trên để đáp lời Thúy Vân. Tuy nhiên trong Truyện Kiều có rất nhiều đoạn đối thoại bắt đầu bằng từ “rằng” nh­ư ở đoạn thơ này. Trong tr­ường hợp ấy, người ta cũng có thể hiểu đó là lời của tác giả (Nguyễn Du).

- Bốn câu thơ trên là lời khóc thương Kiều nói với Đạm Tiên khi đi viếng mộ Đạm Tiên.

+ Đó cũng có thể là lời của Nguyễn Du, niềm thương cảm của tác giả dành cho người tài hoa bạc mệnh.

+ Trong các sáng tác của Nguyễn Du, hình ảnh thường thấy là hình ảnh những người tài hoa bạc mệnh.

- Điểm tương đồng:

+ Cùng là sự xót xa, niềm thương cảm cho những kiếp người mong manh, nhỏ bé

+ Họ đều là những người phụ nữ đẹp nhưng mệnh yểu.

Bố cục

Bố cục: 4 phần

- Phần 1 (2 câu đầu): Nguyễn Du đọc phần dư cảo Tiểu Thanh để lại

- Phần 2 (câu 3, 4): số phận tài hoa bạc mệnh của nàng Tiểu Thanh

- Phần 3 (câu 5, 6): nỗi thương cảm của Nguyễn Du dành cho nàng Tiểu Thanh

- Phần 4 (2 câu cuối): thương xót Tiểu Thanh, Nguyễn Du thương cho số phận mình

ND chính

Bài Đọc Tiểu Thanh kí thể hiện cảm xúc, suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến. Điều đó cũng nói lên một phương diện quan trọng trong chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du: xót xa cho những giá trị tinh thần bị chà đạp.

Cùng chủ đề:

Soạn bài Viết bài làm văn số 7: Văn nghị luận (chi tiết)
Soạn bài Viết quảng cáo (chi tiết)
Soạn bài Đại cáo bình ngô - Bình Ngô đại cáo - Phần 2: Tác phẩm (chi tiết)
Soạn bài Đại cáo bình ngô - Phần 1: Tác giả (chi tiết)
Soạn bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết (Chi tiết)
Soạn bài Đọc Tiểu Thanh Ký (Chi tiết)
Soạn bài: Uy - Lít - Xơ trở về (Chi tiết)
Tuần 1 SGK Ngữ văn 10
Tuần 2 SGK Ngữ văn 10
Tuần 3 SGK Ngữ văn 10
Tuần 4 SGK Ngữ văn 10