Soạn bài Hệ thống hóa kiến thức đã học - Ôn tập HK1 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Kết nối tri thức - chi tiết
Lập bảng tổng hợp hay vẽ sơ đồ tư duy về danh mục các loại, thể loại và nhan đề các văn bản đọc trong Ngữ Văn 10, tập một.
Câu 1
Lập bảng tổng hợp hay vẽ sơ đồ tư duy về danh mục các loại, thể loại và nhan đề các văn bản đọc trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập một.
Phương pháp giải:
- Đọc, ôn tập phần tri thức ngữ văn về danh mục các loại, thể loại trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập 1.
- Xác định phần nhan đề của các văn bản đọc.
Lời giải chi tiết:
STT |
Loại/Thể loại |
Nhan đề |
1 |
Thần thoại |
Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới |
2 |
Truyền kì |
Tản Viên từ Phán sự lục |
3 |
Truyện ngắn |
Chữ người tử tù |
4 |
Thần thoại |
Tê-dê |
5 |
Thơ Hai-cư |
Chùm thơ hai-cư Nhật Bản |
6 |
Thơ Đường luật |
Thu hứng (Cảm xúc mùa thu) |
7 |
Thơ mới |
Mùa xuân chín |
8 |
Thơ |
Cánh đồng |
9 |
Nghị luận |
Hiền tài là nguyên khí quốc gia |
10 |
Nghị luận |
Yêu và đồng cảm |
11 |
Nghị luận |
Chữ bầu lên nhà thơ |
12 |
Nghị luận |
Thế giới mạng và tôi |
13 |
Sử thi |
Héc – to từ biệt Ăng-đrô- mác |
14 |
Sử thi |
Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời |
15 |
Sử thi |
Ra-ma buộc tội |
16 |
Chèo |
Xúy Vân giả dại |
17 |
Tuồng |
Huyện đường |
18 |
Múa rối nước |
Múa rối nước- hiện đại soi bóng tiền nhân |
19 |
Tuồng |
Hồn thiêng đưa đường |
Câu 2
Trình bày khái quát những kiến thức thu nhận được về đặc điểm từng loại, thể loại văn bản đọc đã học trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập một theo bảng gợi ý sau:
STT |
Loại, thể loại |
Đặc điểm (nội dung và hình thức) |
1 |
Sử thi |
|
2 |
Phương pháp giải:
- Đọc, ôn tập phần tri thức ngữ văn về loại, thể loại.
- Xác định đặc điểm nội dung và hình thức của từng loại, thể loại.
Lời giải chi tiết:
STT |
Loại, thể loại |
Đặc điểm (nội dung và hình thức) |
1 |
Thần thoại |
- Về nội dung: Thể hiện quan niệm về vũ trụ và khát vọng chinh phục thế giới tự nhiên của con người thời nguyên thủy - Về hình thức: + Mang tính nguyên hợp: chứa đựng các yếu tố nghệ thuật, tôn giáo, triết học, lịch sử... + Có cốt truyện đơn giản: có thể là cốt truyện đơn tuyến, tập trung vào một nhân vật hoặc là một tổ hợp nhiều cốt truyện đơn (tạo thành một “hệ thần thoại) + Nhân vật chính: là các vị thần/những con người có nguồn gốc thần linh...được miêu tả với hình dạng khổng lồ, hoặc với sức mạnh phi thường... + Câu chuyện trong thần thoại gắn liền với thời gian phiếm chỉ, mang tính ước lệ và không gian vũ trụ với nhiều cõi khác nhau + Lối tư duy hồn nhiên, chất phác, ý tưởng bay bổng, lãng mạn. |
2 |
Truyện truyền kì |
- Về nội dung: + Kể về những câu chuyện kì lạ + Có nguồn gốc từ Trung Quốc + Khi về Việt Nam thì các tác giả trung đại Việt Nam đã sử dụng một cách sáng tạo thể loại truyền kì để phản ánh những vấn đề thiết yếu của con người, thời đại - Về hình thức: + Sử dụng nhiều yếu tố kì ảo + Xây dựng các nhân vật có hành trạng khác thường |
3 |
Thơ Hai-cư |
- Về nội dung: Biểu hiện những rung cảm của con người trước thiên nhiên bằng những hình ảnh trong sáng, nhẹ nhàng nhưng cũng đậm tính tượng trưng - Về hình thức: + Bài thơ Hai-cư trong tiếng Nhật chỉ gồm 3 dòng (dòng 1 và dòng 3 có năm âm tiết, dòng 2 có bảy âm tiết) + Thơ Hai-cư hiện đại có những đặc điểm riêng về bút pháp trong khi đó vẫn bảo lưu một số nguyên tắc quan trọng của tư duy và mĩ cảm của thơ Hai-cư truyền thống:
+ Kiệm lời mà vẫn gợi nhiều cảm xúc và suy tưởng |
4 |
Thơ Đường Luật |
- Về dạng: Thơ Đường luật có 3 dạng chính:
- Về bố cục:
- Tứ thơ: xây dựng theo các mối quan hệ tương đồng hay là đối lập, tả ít gợi nhiều, tả gián tiếp hơn là trực tiếp. |
5 |
Thơ mới |
- Về nội dung: Bộc lộ những tình cảm, cảm xúc cá nhân cũng như ý thức cá tính của con người với nhiều biểu hiện đa dạng, độc đáo - Về hình thức: + Đột phá mạnh mẽ khỏi những nguyên tắc thi pháp chi phối mười thế kỉ thơ trung đại trước đó + Bài thơ được tổ chức theo dòng chảy tự nhiên của cảm xúc thay vì theo mô hình luật thơ đã định sẵn từ trước. + Câu thơ, các phương thức gieo vần, ngắt nhịp, tạo nhạc điệu trở nên linh hoạt, tự do hơn + Hình ảnh thơ bộc lộ rõ nét dấu ấn chủ quan trong cách quan sát, cảm nhận và tưởng tượng về thế giới |
6 |
Văn bia |
- Về nội dung: Ghi chép những sự kiện quan trọng hoặc tên tuổi, sự nghiệp của những người có công đức lớn để lưu truyền hậu thế - Về hình thức: + Là loại văn được khắc trên bia đá + Gồm nhiều thể khác nhau + Là những áng văn nghị luận độc đáo, giàu hình tượng, chứa đựng giá trị tư tưởng, nhân văn sâu sắc. |
7 |
Sử thi |
- Về nội dung: +Xoay quanh những biến cố trọng đại liên quan đến vận mệnh của toàn thể cộng đồng như chiến tranh hay công cuộc chinh phục thiên nhiên để ổn định và mở rộng địa bàn cư trú. + Không chỉ lưu dấu những biến cố quan trọng trong lịch sử của một cộng đồng, mà còn phản ánh diện mạo đời sống tinh thần, hệ giá trị, niềm tin của cộng đồng ấy. - Về hình thức: Là thể loại tự sự sài + Dung lượng đồ sộ + Ra đời vào thời cổ đại + Nhân vật sử thi: Là người anh hùng đại diện cho sức mạnh, phẩm chất lí tưởng và khát vọng chung của cộng đồng, có thể bao quát cả thế giới thần linh và con người. + Thời gian sử thi là quá khứ thiêng liêng, thuộc về một thời đại xa xưa được cộng đồng ngưỡng vọng + Lời kể trong sử thi: thành kính, trang trọng, nhịp điệu chậm rãi, trần thuật tỉ mỉ, lặp đi lặp lại những từ ngữ khắc họa đặc điểm cố định của nhân vật, sự vật thường xuyên sử dụng thủ pháp so sánh trùng điệp, mang tính khoa trương, cường điệu. |
8 |
Chèo |
- Về đặc điểm: + Là một loại kịch hát dân gian, phổ biến ở vùng đồng bằng Bắc Bộ + Nghệ thuật chèo mang tính tổng hợp, có sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa nói, hát, múa với sự hỗ trợ của các đạo cụ, nhạc khí dân tộc độc đáo, trên cơ sở một tích trò (còn gọi là tích truyện, chèo bán hay đơn giản là tích có sẵn) + Tích trò: Là yếu tố đầu, là điểm tựa cho toàn bộ hoạt động biểu diễn, tuy có tính ổn định nhưng vẫn có thể thêm thắt, bổ sung cho diễn viên. + Nhân vật của chèo: gồm nhiều hạng người trong xã hội, có địa vị, nghề nghiệp, giới tính, tuổi tác khác nhau. Gồm 2 loại chính: vai chín (tích cực) và vai lệch (tiêu cực). Mỗi nhân vật thường tự biểu hiện mình bằng một số làn điệu hát và động tác múa đặc trưng. |
9 |
Tuồng |
- Về đặc điểm: + Là một loại hình kịch hát cổ truyền của dân tộc, bao gồm 2 loại chính khác biệt nhau là: tuồng cung đình và tuồng dân gian. + Nghệ thuật tuồng: mang tính tổng hợp, phối hợp cả văn học, ca nhạc và vũ đạo. Tích tuồng dân gian giàu yếu tố hài, hướng tới châm biếm các thói hư tật xấu hay đả kích một số hạng người nhất định trong xã hội. Một tích tuồng thường có nhiều dị bản (do được bổ sung, nắn chỉnh thường xuyên trong quá trình biểu diễn, lưu truyền) |
Câu 3
Tổng hợp các nội dung thực hành Tiếng Việt đã thực hiện trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập một theo bảng gợi ý sau:
STT |
Nội dung thực hành |
Ý nghĩa của hoạt động thực hành |
1 |
||
2 |
Phương pháp giải:
- Đọc, ôn tập phần tri thức ngữ văn về các nội dung thực hành Tiếng Việt.
- Xác định ý nghĩa của các hoạt động thực hành đó.
Lời giải chi tiết:
STT |
Nội dung thực hành |
Ý nghĩa của hoạt động thực hành |
1 |
Sử dụng từ Hán Việt |
- Giúp học sinh nhận biết được từ Hán Việt - Giúp học sinh giải thích được nghĩa của các từ ngữ Hán Việt - Nhận biết được ý nghĩa của việc sử dụng từ Hán Việt - Khiến học sinh lưu ý khi dùng từ Hán Việt (đảm bảo đúng ý nghĩa, ngữ cảnh). |
2 |
Lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ và cách sửa |
- Giúp học sinh nhận biết được lỗi sai khi dùng từ và sửa lỗi sai đó - Giúp học sinh nhận biết được các lỗi về trật tự từ và sửa lỗi sai - Đưa ra được các phương án sửa lỗi sai phù hợp. |
3 |
Lỗi về liên kết và mạch lạc trong đoạn văn, văn bản: Dấu hiệu nhận biết và cách chỉnh sửa |
- Giúp học sinh hiểu thế nào là liên kết và mạch lạc trong đoạn văn, văn bản - Nhận biết được dấu hiệu của sự mạch lạc - Thấy được những lỗi sai khi liên kết, diễn đạt - Đưa ra được các phương án sửa lỗi sai đó. |
4 |
Sử dụng trích dẫn, cước chú và cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản |
- Giúp học sinh hiểu ý nghĩa của việc trích dẫn, cước chú và cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản - Nâng cao kỹ năng sử dụng trích dẫn - Giáo dục cho học sinh sự tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ. |
Câu 4
Liệt kê các kiểu bài viết đã thực hiện trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập một và nêu vắn tắt yêu cầu của từng kiểu bài theo bảng gợi ý sau:
STT |
Kiểu bài viết |
Yêu cầu của kiểu bài viết |
1 |
Văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện |
|
2 |
Phương pháp giải:
- Đọc, ôn tập kĩ phần tri thức về kiểu bài viết.
- Xác định yêu cầu của kiểu bài viết đó.
Lời giải chi tiết:
STT |
Kiểu bài viết |
Yêu cầu của kiểu bài viết |
1 |
Văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện |
Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện (chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật) + Giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm truyện (nhan đề, tên tác giả,...) và ý kiến khái quát của người viết về tác phẩm + Tóm tắt tác phẩm truyện (vừa đủ để người đọc nắm được nội dung chính) + Phân tích cụ thể, rõ ràng về tác phẩm truyện (chủ đề, nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật và tác dụng của chúng) với những cứ liệu sinh động + Đánh giá về tác phẩm truyện dựa trên các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục + Khẳng định giá trị của tác phẩm truyện. |
2 |
Văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ |
Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ + Giới thiệu ngắn gọn về bài thơ được chọn (tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, khuynh hướng, trào lưu văn học gắn với bài thơ, lý do lựa chọn bài thơ để phân tích, đánh giá) + Chỉ ra và phân tích được những đặc sắc độc đáo của bài thơ (từ ngữ, hình ảnh, cách tổ chức nhịp điệu, cách liên kết mạch cảm xúc và hình ảnh...) + Đánh giá giá trị của bài thơ về phương diện nghệ thuật cũng như ý nghĩa nhân sinh. |
3 |
Bài luận thuyết phục |
Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm + Nêu được thói quen hay quan niệm cần từ bỏ + Chỉ ra được các biểu hiện hoặc khía cạnh của thói quen hay quan niệm cần từ bỏ + Phân tích tác động tiêu cực của thói quen hay quan niệm đó đối với cá nhân và cộng đồng + Nêu những giải pháp mà người đọc được thuyết phục có thể thực hiện để từ bỏ một thói quen hay quan niệm không phù hợp. |
4 |
Báo cáo nghiên cứu |
Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề + Nêu được đề tài và vấn đề nghiên cứu được đặt ra trong báo cáo + Trình bày được kết quả nghiên cứu thông qua hệ thống các luận điểm sáng rõ, thông tin xác thực. + Khai thác được các nguồn tham khảo chính xác, đáng tin cậy, sử dụng các trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ phù hợp, thể hiện sự minh bạch trong việc kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có. |
5 |
Báo cáo nghiên cứu |
Viết báo cáo nghiên cứu (Về một vấn đề sân khấu dân gian Việt Nam) +Nêu được vấn đề muốn nghiên cứu về sân khấu dân gian Việt Nam + biết sử dụng những phương pháp nghiên cứu phù hợp + Xây dựng được hệ thống luận điểm sáng rõ, làm nổi bật được các kết quả nghiên cứu với những cứ liệu minh họa cụ thể, sát hợp + Sử dụng ngôn ngữ khách quan, khoa học để trình bày kết quả nghiên cứu và thể hiện quan điểm đánh giá riêng + Khái quát được ý nghĩa của vấn đề sân khấu dân gian đã chọn nghiên cứu. + Thể hiện được thái độ trung thực khi kế thừa kết quả nghiên cứu của những người khác. |
Câu 5
Nhớ lại các nội dung của hoạt động nói và nghe đã thực hiện trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập một và cho biết:
- Nội dung nói và nghe nào đã từng quen ở cấp học Trung học cơ sở? Yêu cầu nâng cao đối với các nội dung nói và nghe đó là gì?
- Nội dung nói và nghe nào lần đầu được thực hiện với sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập một? Nêu những thách thức của nội dung nói và nghe đó.
Phương pháp giải:
- Đọc, ôn tập phần tri thức về nói và nghe trong SGK Ngữ Văn 10, tập một.
- Nhớ lại và khái quát được kiến thức về nói và nghe trong chương trình Ngữ Văn THCS.
- Xác định những yêu cầu nâng cao trong chương trình và những yêu cầu lần đầu thực hiện.
- Chỉ ra những thách thức của nội dung nói và nghe đó.
Lời giải chi tiết:
Nội dung nói và nghe nào đã từng quen ở cấp học Trung học cơ sở:
Nội dung nói và nghe đã học ở cấp THCS |
Yêu cầu nâng cao của các nội dung đó |
Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện |
+ Trình bày được các nhận định, đánh giá về tác phẩm truyện một cách thuyết phục + Nêu luận điểm rõ ràng, phối hợp hợp lí phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ làm nổi bật nội dung thuyết trình |
Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ |
+ Làm rõ được niềm hứng thú của bản thân đối với những nét đặc sắc về nội dung và hình thức của một tác phẩm thơ + Nêu lên quan điểm cá nhân về vấn đề thuyết trình, thuyết phục được người nghe và đặt câu hỏi để gợi những thảo luận xa hơn + Thể hiện được sự tôn trong cách cảm nhận, đánh giá đa dạng đối với một tác phẩm thơ. |
Thảo luận về một vấn đề đời sống có ý nghĩa khác nhau |
+ Bao quát được diễn biến của cuộc thảo luận (những ý kiến đã nêu, những điều đã được làm rõ, những điều cần được trao đổi thêm...) + Thể hiện được thái độ tán thành hay phản đối trước những ý kiến đã phát biểu + Tôn trọng người đối thoại để cùng tìm tiếng nói chung về vấn đề |
Nội dung nói và nghe nào lần đầu được thực hiện với sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập một
Nội dung lần đầu được đưa vào chương trình Ngữ Văn 10 |
Những thách thức của nội dung nói và nghe đó |
Trình bày báo cáo nghiên cứu về một vấn đề |
+ Khai thác được các nguồn tham khảo chính xác, đáng tin cậy, sử dụng các trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ phù hợp, thể hiện sự minh bạch trong việc kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có. |
Lắng nghe và phản hồi về nội dung của 1 bài thuyết trình kết quả nghiên cứu (Báo cáo về kết quả nghiên cứu) |
+ Xây dựng được hệ thống luận điểm sáng rõ, làm nổi bật được các kết quả nghiên cứu với những cứ liệu minh họa cụ thể, sát hợp + Sử dụng ngôn ngữ khách quan, khoa học để trình bày kết quả nghiên cứu và thể hiện quan điểm đánh giá riêng + Khái quát được ý nghĩa của vấn đề sân khấu dân gian đã chọn nghiên cứu. + Thể hiện được thái độ trung thực khi kế thừa kết quả nghiên cứu của những người khác. |