Soạn bài Lưu biệt khi xuất dương - Ngắn gọn nhất
Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Lưu biệt khi xuất dương - Phan Bội Châu. Câu 1: Hoàn cảnh ra đời bài thơ Lưu biệt khi xuất dương
Câu 1
Câu 1 (trang 5 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Hoàn cảnh ra đời:
- Năm 1905, trước lúc lên đường sang Nhật Bản, Phan Bội Châu làm bài thơ này để từ giã bạn bè, đồng chí. Lúc này, đất nước đã mất chủ quyền, tiếng mõ Cần Vương đã tắt. Tình hình đó đặt ra trước mắt các nhà yêu nước một câu hỏi lớn, đầy day dứt: cứu nước bằng con đường nào?
Câu 2
Câu 2 (trang 5 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Tư duy mới mẻ, táo bạo và khát vọng hành động của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước được biểu hiện như sau:
- Quan niệm mới về chí làm trai và tư thế tầm vóc của con người trong vũ trụ: tức là phải biết sống cho phi thường, hiển hách, dám mưu đồ những việc kinh thiên động địa, xoay chuyển càn khôn.
- Ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời cuộc: con người dám đối mặt với cả đất trời, vũ trụ để tự khẳng định mình.
- Thái độ quyết liệt trước tình cảnh đất nước và những tín điều xưa cũ: Sự hăm hở của người ra đi qua khát vọng muốn vượt theo cánh gió dài trên biển rộng để thực hiện lí tưởng cách mạng.
Câu 3
Câu 3 (trang 5 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Lời dịch của hai câu 6 và 8 so với nguyên tác đã có phần chưa sát nghĩa, cụ thể:
- Câu 6: Câu thơ dịch là học cũng hoài chỉ thể hiện được ý phủ nhận mà chưa thể hiện rõ cái tư thế, khí phách ngang tàng, dứt khoát của tác giả.
- Câu 8: Câu thơ dịch chưa khắc họa được rõ nét tư thế và khí thế hùng mạnh, bay bổng như nguyên tác: "nhất tề phi" - "cùng bay lên".
Câu 4
Câu 4 (trang 5 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Những yếu tố tạo lên sức lôi cuốn mạnh mẽ của bài thơ là:
- Thể thơ thất ngôn bát cú luật bằng
- Hình ảnh sinh động vá sức truyền tải cao.
- Bài thơ mang một giọng điệu rất riêng: hăm hở, đầy nhiệt huyết.
- Ngôn ngữ thơ bình dị mà có sức lay động mạnh mẽ.
Luyện tập
Nghệ thuật của hai câu thơ cuối bài:
- Không gian : biển Đông rộng lớn
- Hình tượng thơ vừa kỳ vĩ, lớn lao vừa lãng mạn, thơ mộng (trường phong, Đông hải, thiên trùng, bạch lãng
- Lối nói nhân hóa “ thiên trùng bạch lãng nhất tề phi”
- Câu 7: Âm điệu rắn rỏi, thể hiện lời nguyện thề dứt khoát, thiêng liêng với chính mình, trước bạn bè, đồng chí và đồng bào.
- Câu 8: Âm điệu nhịp nhàng, bay bổng, cao dần, xa dần làm cho lời nguyện biến thành hành động, dạt dào niềm lạc quan, phơi phới niềm tin.
Bố cục
Bố cục : 4 phần
- Hai câu đề: Quan niệm về chí làm trai
- Hai câu thực: Khẳng định ý thức trách nhiệm của cá nhân trước thời cuộc
- Hai câu luận: Quan niệm về nguyên tắc hành xử mới trước vận mệnh đất nước
- Hai câu kết: Tư thế, khát vọng buổi lên đường
Nội dung chính
Lưu biệt khi xuất dương khắc họa vẻ đẹp lãng mạn hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng những năm đầu thế kỉ XX, với tư tưởng mới mẻ, táo bạo, bầu nhiệt huyết sôi trào và khát vọng cháy bỏng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước. |