Soạn bài Một số thể loại văn học: Kịch, Nghị luận (chi tiết)
Soạn bài Một số thể loại văn học: Kịch, Nghị luận - Ngữ văn 11. Câu 2. Phân tích nghệ thuật lập luận trong văn bản Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác (Ăng-ghen).
Câu 1
Câu 1 (trang 111 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Hãy nêu tóm tắt những đặc trưng của kịch, các kiểu loại kịch và yêu cầu về đọc kịch bản văn học.
Lời giải chi tiết:
* Tìm hiểu về thể loại kịch:
- Đặc trưng của kịch:
+ Kịch là loại hình nghệ thuật tổng hợp.
+ Đối tượng mô tả của kịch là các xung đột đời sống. Xung đột kịch được cụ thể hóa bằng hành động kịch. Hành động kịch được thực hiện bằng nhân vật kịch. Nhân vật kịch được khắc họa bằng lời thoại kịch (có đối thoại, bàng thoại, độc thoại).
- Các kiểu loại kịch:
+ Bi kịch: phản ánh xung đột giữa những nhân vật cao thượng, tốt đẹp với thế lực đen tối, độc ác; sự thảm hại hay cái chết của các nhân vật tốt đẹp dấy lên nỗi thương cảm.
+ Hài kịch: khai thác tình huống khôi hài, đối lập giữa vẻ ngoài và bên trong làm bật lên tiếng cười.
+ Chính kịch: phản ánh xung đột trong cuộc sống hàng ngày, vui buồn lẫn lộn.
- Yêu cầu về đọc kịch bản văn học:
+ Đọc kỹ phần giới thiệu để có hiểu biết chung về tác giả, tác phẩm, đoạn trích.
+ Tập trung vào lời thoại để xác định đặc điểm, mối quan hệ của các nhân vật.
+ Phân tích hành động kịch, xác định và phân tích các xung đột chủ yếu và thứ yếu.
Câu 2
Câu 2 (trang 111 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Tóm tắt đặc trưng của văn nghị luận, các kiểu loại văn nghị luận và yêu cầu về đọc văn nghị luận.
Lời giải chi tiết:
* Tìm hiểu thể loại văn nghị luận:
- Đặc trưng của văn nghị luận:
+ Nghị luận là thể loại văn học dùng lý lẽ, phán đoán, chứng cứ để bàn luận về một vấn đề nào đó. Sức mạnh của văn nghị luận là ở sự sâu sắc của tư tưởng, tình cảm, tính mạch lạc chặt chẽ trong tư duy, sự thuyết phục khi trình bày.
+ Văn nghị luận sử dụng các thao tác như giải thích, phân tích, chứng minh, bác bỏ, so sánh để tác động vào người đọc.
+ Ngôn ngữ trong văn nghị luận vừa chính xác vừa giàu hình ảnh, giàu biểu cảm, mang tính xã hội và tính hoạt thuật cao.
- Có hai kiểu loại văn nghị luận:
+ Văn chính luận: luận bàn về chính trị, xã hội, triết học…
+ Văn phê bình văn học: luận bàn về các vấn đề văn học.
- Yêu cầu về đọc văn nghị luận:
+ Tìm hiểu tác giả và hoàn cảnh lớn, hoàn cảnh nhỏ ra đời tác phẩm, xác định vấn đề xuất phát từ nhu cầu nào, thuộc lĩnh vực nào, có quan trọng với cuộc sống không.
+ Nắm bắt mạch tư tưởng, tóm lược luận điểm và xác định mối quan hệ của chúng.
+ Cảm nhận mạch cảm xúc trong tác phẩm.
+ Phân tích tác dụng của nghệ thuật đối với việc trình bày vấn đề.
+ Khái quát giá trị của tác phẩm, rút ra bài học.
Luyện tập
Câu 1 (trang 111 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Phân tích xung đột kịch trong đoạn trích Tình yêu và thù hận (trích Romeo và Juliet của Sếch-xpia).
Trả lời:
Vở kịch dựa trên xung đột giữa khát vọng yêu đương mãnh liệt với hoàn cảnh thù địch vây hãm. Mối tình của Romeo và Juliet khẳng định sức sống, sức vươn lên trên mọi hoàn cảnh trói buộc con người. Mối tình đó cũng là lời kết án đanh thép, tố cáo thành kiến phong kiến, nguyên nhân hận thù của tình người, của chủ nghĩa nhân văn.
Trong toàn vở Romeo và Juliet, xung đột cơ bản là xung đột giữa tình yêu và thù hận. Tuy nhiên trong đoạn trích này, thù hận không xuất hiện như là một thế lực cản trở tình yêu. Thù hận chỉ hiện ra qua suy nghĩ của các nhân vật, song không phải là động lực chi phối, điều khiển, quyết định hành động của nhân vật.
Để làm rõ những xung đột kịch trong đoạn trích, cần trả lời các câu hỏi sau:
- Tinh yêu của Romeo và Juliet bị ngăn trở bởi điều gì?
- Tìm những biểu hiện cho thấy cả Romeo và Juliet đều băn khoăn, trăn trở, lo lắng cho tình yêu của mình trước những thử thách không dễ vượt qua
- Những suy nghĩ của các nhân vật đã thôi thúc họ hành động như thế nào?
- Những suy nghĩ và hành động của nhân vật thể hiện ý nghĩa gì?
→ Từ việc phân tích suy nghĩ, hành động của các nhân vật, chỉ ra xung đột kịch của đoạn trích.
Câu 2 (trang 111 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Phân tích nghệ thuật lập luận trong văn bản Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác (Ăng-ghen).
Trả lời:
Nghệ thuật lập luận nổi bật trong bài Điếu văn đọc trước mộ Các Mác của Ăng-ghen là nghệ thuật trùng điệp và kiểu so sánh tăng tiến (Xem thêm trong bài Điếu văn đọc trước mộ Các Mác ). Có thể tiến hành các thao tác cụ thể sau:
- Phát hiện và thống kê các biện pháp nghệ thuật đã được tác giả sử dụng trong đoạn trích.
- Các biện pháp nghệ thuật đó thể hiện dụng ý nghệ thuật gì của tác giả?
- Đánh giá mức độ quan trọng và khẳng định lại giá trị lập luận của các biện pháp nghệ thuật đã phát hiện.