Soạn bài Nội dung ôn tập SGK Ngữ văn 12 tập 2 Cánh diều
Lập bảng so sánh những thể loại và kiểu văn bản đọc hiểu giữa sách Ngữ văn 12, tập một và tập hai. Cấu trúc và các nội dung chính của Bài 6 khác gì so với các bài khác trong Ngữ văn 12, tập hai?
Đọc hiểu văn bản 1
Trả lời Câu hỏi 1 Đọc hiểu văn bản trang 131 SGK Văn 12 Cánh diều
Lập bảng so sánh những thể loại và kiểu văn bản đọc hiểu giữa sách Ngữ văn 12, tập một và tập hai.
Phương pháp giải:
Xem lại những thể loại và kiểu văn bản đọc hiểu
Lời giải chi tiết:
THỂ LOẠI |
VĂN BẢN |
ĐẶC ĐIỂM |
Truyện truyền kì và truyện ngắn hiện đại |
+ Chuyện chức phán sự đền Tản Viên + Muối của rừng + Chiếc thuyền ngoài xa |
+ Truyện truyền kì: Truyện truyền kì thường có những đặc điểm như viễn tưởng, ma quỷ, phép thuật, sự giả tưởng, và các yếu tố siêu nhiên khác. Những tình tiết trong truyện thường phức tạp, gợi ra những tình cảm sâu sắc và hấp dẫn từ người đọc, và nó thường được xây dựng trên nền tảng truyền thống hoặc dân gian. Truyện truyền kì thường chứa đựng những bí mật, thần thoại, và hiệu ứng kỳ diệu, tạo nên một thế giới độc đáo và hấp dẫn. + Truyện ngắn hiện đại: Truyện ngắn hiện đại thường được viết theo phong cách hiện đại, tập trung vào các vấn đề và tình huống đương đại trong xã hội. Các nhân vật thường được xây dựng có tính cách phức tạp và thường phản ánh được những mâu thuẩn, xung đột trong cuộc sống hiện đại. Cốt truyện thường ngắn gọn, súc tích, và thường có tính chất đầy tính cấp thiết và thú vị trong việc phản ánh cuộc sống hiện nay. |
Nhật kí, phóng sự, hồi kí |
+ Nhật kí Đặng Thùy Trâm + Khúc tráng ca nhà giàn + Quyết định khó khăn nhất |
Thể loại nhật ký, phóng sự và hồi ký đều là các loại văn bản cá nhân mà người viết chia sẻ kinh nghiệm, cảm xúc hay suy tư của mình với độc giả. Nhật ký thường là ghi chép hàng ngày về cuộc sống hay suy nghĩ của mình, phóng sự thường là viết về một sự kiện cụ thể hoặc một vấn đề xã hội, còn hồi ký thường nói về một giai đoạn trong quá khứ của người viết. Đặc điểm chung của cả ba thể loại này là chú trọng vào việc chia sẻ trải nghiệm cá nhân và tạo ra sự gần gũi, lòng chân thành với độc giả. |
Hài kịch |
+ Quan thanh tra + Thực thi công lí + Loạn đến nơi rồi |
Thể loại hài kịch thường được thiết kế để mang lại tiếng cười cho khán giả thông qua việc sử dụng các tình huống hài hước, các cú twist và các trò đùa. Hài kịch thường tập trung vào việc làm cho người xem cười và thư giãn sau một ngày làm việc căng thẳng. Các nhân vật thường được xây dựng với tính cách hài hước, lố bịch và có thể có những phản ứng không ngờ đến từ họ. Đồng thời, hài kịch cũng thường đưa ra những thông điệp ý nghĩa dưới lớp vỏ hài hước, giúp khán giả cảm thấy vui vẻ và tích cực sau khi xem xong. |
Văn, tế thơ |
+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc + Việt Bắc + Lưu biệt khi xuất dương + Tây Tiến |
Thể loại văn học tế thơ là một dạng văn học truyền thống của dân tộc Việt Nam, thường được sử dụng để trình bày những tâm tư, cảm xúc và triết lý của con người thông qua lời thơ có chữ nghĩa. Tế thơ thường có những đặc điểm chung như sử dụng các từ ngữ tinh tế, tưởng tượng phong phú, kết cấu câu văn linh hoạt và sử dụng nhịp điệu để gây ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc. |
Văn nghị luận |
+ Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hóa con người. + Toàn cầu hóa và bản sắc văn hóa dân tộc |
Thể loại văn nghị luận thường chứa các luận điểm của tác giả với mục đích thuyết phục độc giả về quan điểm hoặc hành động nào đó. Văn nghị luận thường bao gồm các lập luận logic, chứng cứ và lập luận nhằm thuyết phục độc giả. Đặc điểm quan trọng của thể loại này là khả năng thuyết phục độc giả thông qua việc sắp xếp ý kiến và chứng cứ một cách hợp lý và linh hoạt. |
Thơ văn Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh |
+ Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh – Cuộc đời và sự nghiệp + Tuyên ngôn Độc lập + Nhật kí trong tù + Vi hành |
Thể loại thơ văn của Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh) thường được xem là thể loại thơ cách mạng, thể hiện tinh thần yêu nước, đấu tranh cho tự do, công bằng và dân chủ. Những bài thơ của Nguyễn Ái Quốc thường sử dụng ngôn ngữ sâu sắc, đầy cảm xúc và giản dị. Đặc điểm nổi bật của thể loại thơ văn này là sự chân thành, liên tục và phản ánh đời sống xã hội hiện thực. |
Tiểu thuyết hiện đại |
+ Hạnh phúc của một tang gia + Ánh sáng cứu rỗi + Thiếu nữ và cây sồi già bên đường |
Tiểu thuyết hiện đại thường thể hiện cuộc sống và những vấn đề hiện thực của thế giới hiện đại, thường có nền tảng trong xã hội và văn hóa hiện đại. Những đặc điểm chung của thể loại này bao gồm sự phản ánh sâu sắc về con người và xã hội, đề cập đến những vấn đề phức tạp và đa chiều của cuộc sống ngày nay, cũng như thường chứa đựng những yếu tố tâm lý sâu sắc về nhân vật và tình huống. Tiểu thuyết hiện đại thường thể hiện sự đa dạng về hình thức và nội dung, có thể khám phá những hình thức viết có tính độc đáo và sáng tạo. |
Thơ hiện đại |
+ Đàn guitar của Lorca + Bài thơ của một người yêu nước mình + Thời gian |
Thể loại thơ hiện đại thường xuất phát từ sự tự do sáng tác và không ràng buộc bởi các quy tắc cố định nhưng vẫn giữ được tính nghệ thuật và sự sâu sắc. Thơ hiện đại thường thể hiện những cảm xúc phức tạp của con người, đôi khi là sự hoang mang, mâu thuẫn trong cuộc sống hiện đại. Điểm đặc trưng của thơ hiện đại có thể là sự đa dạng trong cách sắp xếp từ ngữ, sử dụng hình tượng sáng tạo và việc thể hiện các suy tư triết học, tâm lý sâu sắc. |
Văn bản thông tin tổng hợp |
+ Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của tri thức khoa học – công nghệ + Phụ nữ và việc bảo vệ môi trường + Tin học có phải là khoa học |
Thể loại văn bản thông tin tổng hợp thường bao gồm thông tin được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau để cung cấp cái nhìn tổng quan về một chủ đề cụ thể. Điều này giúp người đọc có cái nhìn tổng thể về thông tin một cách nhanh chóng và dễ dàng. Thông tin trong thể loại này thường được xây dựng từ nhiều nguồn khác nhau và thường đi kèm với các đánh giá hoặc phân tích từ người viết để giúp người đọc hiểu rõ hơn về chủ đề đó. |
Đọc hiểu văn bản 2
Trả lời Câu hỏi 2 Đọc hiểu văn bản trang 131 SGK Văn 12 Cánh diều
Cấu trúc và các nội dung chính của Bài 6 khác gì so với các bài khác trong Ngữ văn 12, tập hai?
Phương pháp giải:
Đọc lại nội dung chính của Bài 6
Lời giải chi tiết:
+ Cấu trúc bài 6 được chia theo các văn bản thuộc các khoảng thời gian sáng tác nối tiếp nhau trong sự nghiệp văn học của Bác Hồ và không có sự đề cập đến các tác giả, tác phẩm khác
+ Nội dung chính là giới thiệu về cuộc đời và sự nghiệp của Bác Hồ, hành trình tìm ra con đường cứu nước của Bác, tinh thần đoàn kết dân tộc mà Bác gửi gắm đến đồng bào và thái độ phê phán những tội ác nhẫn tâm của kẻ thù và những chân lý trong phong cách sống của Bác.
+ Cấu trúc các bài 7,8,9 được chia theo các thể loại riêng biệt trong nền văn học. Mỗi thể loại đều có những tác giả, tác phẩm khác nhau, nội dung khác nhau nhưng chung quy lại đều thể hiện hình thức của loại hình thể loại đó.
Đọc hiểu văn bản 3
Trả lời Câu hỏi 3 Đọc hiểu văn bản trang 131 SGK Văn 12 Cánh diều
Chỉ ra và làm sáng tỏ một số đặc điểm của tiểu thuyết hiện đại, phong cách hiện thực và phong cách hiện đại qua các đoạn trích trong bài 7.
Phương pháp giải:
Đọc lại phần tri thức ngữ văn và các đoạn trích bài 7
Lời giải chi tiết:
+ Tiểu thuyết hiện đại là tiểu thuyết được sáng tác bởi các nhà văn không chấp nhận các khuôn mẫu của tiểu thuyết truyền thống, muốn cách tân, thể nghiệm những hình thức, kĩ thuật mới. Ở Phương Tây, tiểu thuyết hiện đại hình thành vào khoảng đầu thế kỉ XVII. Các nhà tiểu thuyết hiện đại sáng tạo ra những hình thức tiểu thuyết mới: Tiểu thuyết tình cảm, tiểu thuyết lãng mạn,… Ở Việt Nam, tiểu thuyết hiện đại là tiểu thuyết được sáng tác bằng chữ Quốc ngữ, xuất hiện từ khoảng cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX. Đây là những tiểu thuyết có nội dung và hình thức khác hẳn với tiểu thuyết chương hồi viết bằng chữ Hán và truyện thơ viết bằng chữ Nôm. Các nhà tiểu thuyết hiện đại Việt Nam tiếp thu tinh thần và hình thức của tiểu thuyết hiện đại phương Tây nhằm không ngừng đổi mới thể loại, phản ánh và góp phần giải quyết những vấn đề phức tạp, những vấn đề nóng của thời đại.
+ Phong cách hiện thực: Lấy việc miêu tả, tái hiện đời sống chính xác như nó vốn thế làm nguyên tắc thẩm mĩ cơ bản. Các nhà văn có phong cách hiện thực thường đưa vào tác phẩm những chi tiết, sự việc thường ngày, khám phá diễn biến tâm lí khách quan của nhân vật trong mối liên hệ chặt chẽ với hoàn cảnh xã hội.
+ Phong cách hiện đại: Lấy việc phá vỡ các giới hạn và khuôn mẫu cứng nhắc của những phong cách văn học truyền thống làm nguyên tắc thẩm mĩ cơ bản. Các nhà văn có phong cách hiện đại ưa thích thử nghiệm các kĩ thuật văn học mới lạ như dùng nhiều điểm nhìn trần thuật, thay đổi linh hoạt về giọng điệu, xóa nhòa ranh giới thể loại, kết cấu phi tuyến tính, dòng tâm tư, phương pháp của những tảng băng trôi nhằm phản ánh cuộc sống hiện tại và cách tân, đổi mới văn học.
Đọc hiểu văn bản 4
Trả lời Câu hỏi 4 Đọc hiểu văn bản trang 131 SGK Văn 12 Cánh diều
Các văn bản thơ trong Bài 8 có đặc điểm chung về hình thức như thế nào? Một số lưu ý về cách đọc các văn bản ấy.
Phương pháp giải:
Đọc lại phần tri thức ngữ văn và các đoạn trích bài 8
Lời giải chi tiết:
- Đặc điểm chung về hình thức:
+Có những hình ảnh thơ hư ảo, mơ hồ, trừu tượng, khó hình dung, lí giải một cách tường minh
+Cách viết phóng túng, đề cao những liên tưởng tự do
+Không sử dụng dấu chấm câu và không tuân thủ trật tự ngữ pháp
+Dòng thơ, câu thơ tổ chức theo hướng “lạ hóa”, phi logic với sự kết hợp bất thường của các từ ngữ, hình ảnh.
-Lưu ý cách đọc của văn bản:
+Khi đọc các bài thơ có yếu tố siêu thực, quan trọng nhất là bạn cần tiếp cận chúng với tư duy mở rộng và linh hoạt. Đừng bị hạn chế bởi ý nghĩa bề ngoài mà hãy tìm kiếm sự ẩn chứa và ý nghĩa sâu xa trong từng từ ngữ và hình ảnh được sử dụng.
+Những bài thơ này thường mang tính trừu tượng cao và không theo trình tự logic thông thường, vì vậy hãy để tâm đến cảm xúc và trực giác của bản thân để hiểu rõ hơn ý nghĩa tiềm ẩn trong chúng.
+Hãy đọc từng dòng thơ một cách cẩn thận và tận hưởng quá trình khám phá những điều mới mẻ mà tác giả muốn truyền đạt thông qua những bức tranh tưởng tượng hoặc biểu tượng siêu thực.
Đọc hiểu văn bản 5
Trả lời Câu hỏi 5 Đọc hiểu văn bản trang 131 SGK Văn 12 Cánh diều
Tác dụng của phần Tổng kết lịch sử văn học được nêu trong bài 10. Phân tích yêu cầu của việc học nội dung này.
Phương pháp giải:
Đọc lại phần tri thức ngữ văn bài 10
Lời giải chi tiết:
- Tác dụng:
+Hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản của lịch sử văn học Việt Nam.
+Hệ thống hóa kiến thức về tiếng Việt đã học ở trường phổ thông
+Hiểu và biết cách vận dụng các kĩ năng đọc hiểu, viết, nói và nghe vào học tập và sinh hoạt hằng ngày
-Phân tích các yêu cầu:
+Nhận thức và hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của lịch sử văn học (Các bộ phận văn học, thời kì, giai đoạn văn học, tác giả, tác phẩm, thể loại, ngôn ngữ văn học,…) để vận dụng sắp xếp các tác phẩm, tác giả theo tiến trình lịch sử văn học, biết đặt tác phẩm trong bối cảnh sáng tác và bối cảnh hiện tại để có đánh giá phù hợp.
+Hệ thống hóa kiến thức về tiếng Việt đã học ở trường phổ thông để có thể vận dụng được một số kiến thức vào thực tế.
Viết
Trả lời Câu hỏi 6 Viết trang 131 SGK Văn 12 Cánh diều
Yêu cầu về hình thức viết của bài 6,7,8 và 9 trong sách Ngữ văn 12 có gì giống và khác nhau?
Phương pháp giải:
Đọc lại kiến thức phần Viết bài 6,7,8,9
Lời giải chi tiết:
+ Giống nhau: Cần tuân thủ quy tắc về cấu trúc rõ ràng, logic, ngữ pháp, dấu câu và chọn lựa từ ngữ một cách chính xác, sắp xếp ý tưởng một cách hợp lý để truyền đạt thông điệp một cách dễ hiểu.
+ Khác nhau:
- Bài nghị luận về quan niệm yêu nước của tuổi trẻ thường đề cập đến ý kiến cá nhân và quan điểm về lòng yêu nước của mỗi cá nhân, có thể bao gồm những ví dụ cụ thể hoặc nghiên cứu khoa học để bảo vệ quan điểm của bản thân.
- Bài thư trao đổi công việc hoặc một vấn đề đáng quan tâm sẽ có một cấu trúc chính xác theo định dạng thư, bao gồm các phần giới thiệu, thân thư và kết thúc, nói rõ ràng về mục đích và mong muốn của việc viết thư.
- Bài nghị luận so sánh và đánh giá hai tác phẩm thơ sẽ tập trung vào việc phân tích, suy luận, lập luận, đánh giá và so sánh các đặc điểm của hai tác phẩm, bao gồm ý nghĩa, cấu trúc, ngôn ngữ và cảm xúc mà các tác phẩm đem lại cho người đọc.
- Phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội có thể sẽ chứa nhiều yếu tố khích lệ, động viên và thuyết phục để khích lệ người nghe tham gia vào hoạt động xã hội hoặc phong trào đó.
Nói và nghe
Trả lời Câu hỏi 7 Nói và nghe trang 132 SGK Văn 12 Cánh diều
Các nội dung chính được rèn luyện trong phần Nói và nghe ở sách Ngữ văn 12, tập hai là gì? Xác định kĩ năng trọng tâm trong phần nói và nghe của mỗi bài học.
Phương pháp giải:
Đọc lại kiến thức phần Nói và nghe sách Ngữ văn 12, tập hai
Lời giải chi tiết:
- Nội dung chính cần rèn luyện trong phần Nói và nghe:
+Xác định được vấn đề mà yêu cầu đề bài hướng đến
+Xác định được hướng trình bày phù hợp
+Suy nghĩ để tìm ý hoặc bổ sung những ý mới cho phần viết trước, điều chỉnh dàn ý cho phù hợp, lựa chọn điểm nhấn cho bài nói
+Rèn luyện kĩ năng nghe, nhận xét và đánh giá
- Trọng tâm bài 6: Người nghe thuyết trình một vấn đề xã hội cần nắm bắt được thông tin cơ bản của bài thuyết trình, từ đó nêu lên và khẳng định những ưu điểm cũng như những hạn chế của bài thuyết trình cả về nội dung và cách thức trình bày.
- Trọng tâm bài 7: Suy nghĩ kĩ để tìm ý hoặc bổ sung ý mới, điều chỉnh dàn ý cho mạch lạc, phù hợp, chọn điểm trọng tâm để tập trung trình bày, tạo điểm nhấn cho bài thuyết trình. Xác định mục đích, bối cảnh, đối tượng nghe thuyết trình để có hình thức trình bày phù hợp.
- Trọng tâm bài 8: Xác định được hai văn bản thơ chứa đựng những phương diện có thể so sánh và đánh giá. Chú ý các yêu cầu về trình bày bằng lời trước tập thể.
- Trọng tâm bài 9: Xác định chính xác vấn đề cần tranh luận, thu thập thông tin về vấn đề đó, nêu ra được quan điểm, chứng kiến của bản thân, tìm những lí lẽ, dẫn chứng để bảo vệ quan điểm và bác bỏ quan điểm đối lập.
Tiếng Việt 1
Trả lời Câu hỏi 8 Tiếng Việt trang 132 SGK Văn 12 Cánh diều
Phân tích tác dụng của một trong các yếu tố: ngữ âm, từ vựng, các biện pháp tu từ, các kiểu câu,… trong một văn bản văn học tự chọn.
Phương pháp giải:
Đọc lại kiến thức phần yếu tố: ngữ âm, từ vựng, các biện pháp tu từ, các kiểu câu,…
Lựa chọn một văn bản
Lời giải chi tiết:
Trong bài thơ Ngắm Trăng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, các yếu tố ngữ âm, từ vựng, biện pháp tu từ và kiểu câu được sử dụng để tạo ra cảm xúc sâu sắc và thể hiện tinh thần lạc quan, lãng mạn của nhân vật trữ tình:
+ Ngữ âm: Trong bài thơ, Chủ tịch Hồ Chí Minh sử dụng ngữ âm nhẹ nhàng, uyển chuyển để tạo ra không gian thoáng đãng, yên bình, như một cảm giác êm đềm khi ngắm trăng.
+ Từ vựng: Từ vựng trong bài thơ thường mang tính tượng trưng, sử dụng các từ có ý nghĩa sâu sắc như "trăng", "rượu", "hoa", "khe cửa", để mô tả cảnh đẹp tự nhiên và tâm trạng của người viết.
+ Biện pháp tu từ: Trong bài thơ, Chủ tịch Hồ Chí Minh sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa ánh trắng như con người khi trăng “nhòm qua khe cửa” để “ngắm nhà thơ” tạo ra hình ảnh thơ đẹp và sâu sắc
+ Kiểu câu: Câu trong bài thơ thường ngắn gọn, đơn giản nhưng đầy ý nghĩa, thể hiện được cảm xúc và tâm trạng của tác giả
Tiếng Việt 2
Trả lời Câu hỏi 9 Tiếng Việt trang 132 SGK Văn 12 Cánh diều
Nội dung tổng kết tiếng Việt và tổng kết phương pháp đọc, viết, nói, nghe ở bài 10 có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Đọc lại kiến thức phần tiếng Việt và tổng kết phương pháp đọc, viết, nói, nghe ở bài 10
Lời giải chi tiết:
Nội dung tổng kết tiếng Việt ở bài 10 giúp học sinh khái quát lại kiến thức đã học trong bài, từ đó giúp họ nhớ lâu hơn và áp dụng kiến thức vào bài tập. Phương pháp đọc, viết, nói, nghe ở bài 10 giúp học sinh phát triển cả 4 kỹ năng ngôn ngữ: đọc, viết, nói, nghe. Việc tổng kết và áp dụng phương pháp này giúp học sinh hiểu rõ hơn về nội dung bài học, cũng như cải thiện khả năng giao tiếp tiếng Việt của họ.