Soạn bài Nỗi thương mình - Ngắn gọn nhất — Không quảng cáo

Soạn văn lớp 10 ngắn gọn nhất Tuần 29


Soạn bài Nỗi thương mình - Ngắn gọn nhất

Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Nỗi thương mình - Nguyễn Du. Câu 1: Bố cục gồm 3 đoạn

Câu 1

Câu 1 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Bố cục: 3 phần

- Đoạn 1 (từ đầu đến "Sớm đưa Tống Ngọc tối tìm Trường Khanh"): giới thiệu khái quát cuộc sống ở lầu xanh và tình cảnh trớ trêu của Thúy Kiều.

- Đoạn 2 (tiếp đến "Những mình nào biết có xuân là gì": thể hiện tâm trạng đau đớn, xót xa của Thúy Kiều khi phải sống trong cảnh cay đắng nhơ nhuốc ở lầu xanh.

- Đoạn 3 (còn lại): tâm trạng cô đơn, chán ngán.

Câu 2

Câu 2 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

- Bút pháp ước lệ thể hiện trong các hình ảnh: bướm ong, cuộc say, trận cười hoặc trong việc sử dụng các điển cố, điển tích: Tống Ngọc, Trường Khanh, mưa Sở, mây Tần.

=> Nguyễn Du miêu tả chốn bụi trần dơ bẩn mà câu thơ vẫn trang nhã, không thô tục.

- Hình ảnh ước lệ chân dung nhân vật Thúy Kiều hiện lên với những phẩm chất cao đẹp, thể hiện tình cảm trân trọng của tác giả.

Câu 3

Câu 3 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Các dạng thức đối xứng:

- Có đối xứng trong 4 chữ : bướm lả/ ong lơi ; lá gió/ cành chim; dày gió/ dạn sương; bướm chán/ ong chường; mưa Sở/ mây Tần; gió tựa/ hoa kề . Hình thức này góp phần làm nổi bật thân phận bẽ bàng của người kĩ nữ, và cảm giác đau đớn, xót xa của nhân vật.

- Có tiểu đối trong khuôn khổ 1 câu thơ: Khi tỉnh rượu/ lúc tàn canh; Nửa rèm tuyết ngậm/ bốn bề trăng thâu . Đối xứng kiểu này có tác dụng nhấn mạnh sự liên tục, kéo dài của sự vật hay cái mênh mông của không gian.

- Có đối xứng giữa 2 câu lục bát: tạo nên cái nhìn đa chiều về nỗi niềm thương thân xót phận của nhân vật.

=> Giá trị nghệ thuật của phép đối trong đoạn trích:

- Tạo nên tính đối xứng và nhịp điệu trong biểu đạt: gợi cuộc sống xô bồ, nhơ nhớp diễn ra triền miên không dứt, đày đọa nàng Kiều tội nghiệp.

- Nhấn mạnh tâm trạng đau đớn của Kiều trong tình cảnh thảm hại, bi kịch.

Câu 4

Câu 4 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

-  “Nỗi thương mình” của Thúy Kiều đã góp vào văn học một ý nghĩa sâu sắc và mới mẻ xét về sự tự ý thức của con người cá nhân trong lịch sử văn học trung đại.

- Khi nhân vật “Giật mình mình lại thương mình xót xa” là sự thức tỉnh về quyền sống của cá nhân mình. Con người tuy chưa bứt hẳn ra khỏi sự hi sinh, nhẫn nhục, cam chịu nhưng đã chủ động ý thức về phẩm giá, về nhân cách bản thân mình.

Câu 5

Câu 5 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

- Trước hết đoạn trích khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của Kiều qua miêu tả tâm trạng, thái độ, ý thức của Kiều trước bi kịch của cuộc đời.

- Lời Kim Trọng nói với Kiều trong ngày tái ngộ đã xác nhận chữ "trinh" và giá trị nhân phẩm của nàng. Nguyễn Du đã không né tránh thực tế nghiệt ngã, nhưng cũng chính trong thực tế ấy, nhà thơ hết lời ca ngợi, đề cao vẻ đẹp nhân cách, phẩm giá của Kiều mà đoạn trích "Nỗi thương mình" là một đoạn tiêu biểu.

ND chính

Tình cảnh trớ trêu của Thúy Kiều ở chốn lầu xanh và ý thức sâu sắc của nàng về phẩm giá.

Cùng chủ đề:

Soạn bài Luyện tập viết đoạn văn tự sự - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Nhàn - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Nhưng nó phải bằng hai mày - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Nỗi thương mình - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Nội dung và hình thức của văn bản văn học - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Ôn tập phần làm văn 10 - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Ôn tập phần tiếng Việt 10 - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật - Ngắn gọn nhất