Soạn bài Quê hương SGK Ngữ Văn 7 tập 1 Kết nối tri thức - chi tiết
Tìm trong bài thơ những chi tiết có thể giúp em nhận biết quê hương của tác giả là một làng chài ven biển
Nội dung chính
Bài thơ đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển. Trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và cảnh sinh hoạt lao động chài lưới. Qua đó cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ. |
Câu 1
Câu 1 (trang 74, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Tìm trong bài thơ những chi tiết có thể giúp em nhận biết quê hương của tác giả là một làng chài ven biển
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ, chú ý các chi tiết về quê hương của tác giả
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Trong bài thơ, những chi tiết có thể giúp em nhận biết quê hương của tác giả là: cách biển nửa ngày sông, làm nghề chài lưới, dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá, tấp nập đón nghe về, dân chài lưới làn da ngăm rám nắng, màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi…
- Những chi tiết có thể giúp em nhận biết quê hương của tác giả là một làng chài ven biển:
+ Làng tôi ở làm nghề chài lưới: nước bao vây cách biển nửa ngày sông
+ Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
+ Ồn ào trên bến đỗ/ dân làng đón ghe về…
Những chi tiết giúp nhận biết quê hương của tác giả là một làng chài ven biển: Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới, nước bao vây cách biển nửa ngày sông, dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá, khắp dân làng tấp nập đón ghe về, dân chài lưới làn da ngăm rám nắng…
Câu 2
Câu 2 (trang 74, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Chỉ ra hiệu quả của một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng để miêu tả hình ảnh con thuyền lúc ra khơi
Phương pháp giải:
Chú ý các chi tiết miêu tả hình ảnh con thuyền lúc ra khơi
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng để miêu tả hình ảnh con thuyền lúc ra khơi là:
- Hình ảnh so sánh “Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã/ Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang => Tác dụng: tái hiện vẻ đẹp của con thuyền lúc ra khơi như một sinh thể sống động, đẹp đẽ, tràn đầy sức mạnh, lướt băng băng vượt qua dòng sông hướng về biển lớn; đồng thời gợi lên vẻ đẹp của con người lao động - hiên ngang, hào hùng như những kĩ sĩ, tráng sĩ
- Hình ảnh so sánh kết hợp nhân hóa “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng/ Rướn thân trắng bao la thâu góp gió” => Tác dụng:
+ Giúp hình dung rõ hơn một điều tưởng vô hình là cái hồn, cái chất riêng của làng chài và những con người nơi đây.
+ Gợi được vẻ đẹp của người dân làng chài với tình yêu lao động, tâm hồn phóng khoáng, lãng mạn, tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương
Một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng để miêu tả hình ảnh con thuyền lúc ra khơi:
+ So sánh: chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã/ cánh buồm giương to như mảnh hồn làng => Sự mạnh mẽ của con thuyền ra khơi được ví như con tuấn mã, thể hiện niềm vui và phấn khởi của những người dân chài. Khí thế băng tới vô cùng dũng mãnh của con thuyền toát lên một sức sống tràn trề, đầy nhiệt huyết. Vượt lên sóng. Vượt lên gió.
+ Nhân hóa, hoán dụ: Rướn thân trắng bao la thu góp gió => cánh buồm được nhân hóa mang những đặc điểm của con người: rướn, thu góp. Biện pháp hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật “thân trắng” để nhận biết sự vật “cánh buồm”=> sự mạnh mẽ vượt biển khơi của con thuyền, cánh buồm hay cũng chính là tâm thế của con người ra khơi: phán khởi mạnh mẽ.
Biện pháp tu từ so sánh kết hợp với nhân hóa:
- “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã/Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang”: Vẻ đẹp của con thuyền giống như một sinh thể sống động, có linh hồn, mạnh mẽ và tràn đầy sức sống.
- “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng/Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”: Hình ảnh cánh buồm khỏe khoắn “rướn” căng hết sức để đón gió để mạnh mẽ vượt biển khơi, cũng như tinh thần phóng khoáng, kiên cường của người dân miền biển chính là linh hồn của làng quê.
Câu 3
Câu 3 (trang 74, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Em hãy chọn phân tích một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc trong đoạn thơ sau:
Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
Phương pháp giải:
Đọc kĩ khổ thơ và chọn một số từ ngữ, hình ảnh mà em cho là đặc sắc để phân tích
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Sau thời gian lao động vất vả, con thuyền không giấu giếm vẻ mệt mỏi của mình: "Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm". Biện pháp nhân hoá khiến người đọc hình dung rất rõ dáng vẻ nặng nề, thấm mệt của chiếc thuyền khi chậm chạp neo vào bến đỗ. Nó lặng im "Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ". Trong câu thơ này, Tế Hanh đã sử dụng biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác một cách một cách tinh tế. "Nghe" là động từ chỉ hoạt động của thính giác, "thấm" lại là cảm nhận của xúc giác. Con thuyền nằm nghỉ đồng thời cảm nhận từng chuyển động tinh vi nhất đang diễn ra trong mình. Cách viết ấy vừa gợi sự mệt nhọc thấm thía của con thuyền vừa thể hiện được sự tinh tế tuyệt vời của nhà thơ, tưởng như Tế Hanh đồng cảm sâu sắc với cảm giác, cảm xúc của con thuyền...
- Câu thơ đầu tiên người đọc ấn tượng với làn da ngăm rám nắng. Đó là bút pháp tả thực, những người dân phơi nắng phơi gió ngoài biển khơi nên có một làn da khỏe mạnh, không lẫn vào đâu được.
- Câu thớ thứ hai được tả theo bút pháp lãng mạn thân hình nồng thở vị xa xăm Thân hình vạm vỡ của người dân chài thấm đẫm hơi thở của biển cả nồng mặn vị muối của đại dương bao la. Cái độc đáo của câu thơ là gợi cả linh hồn và tầm vóc của con người biển cả. Trong câu thơ này tác giả sử dụng biện pháp ẩn dụ thể hiện cảm nhận bằng xúc giác (vị), cái vốn chỉ được cảm nhận bằng thị giác ( thân hình ).
- Câu thơ ba và bốn miêu tả về con thuyền nằm im trên bến đỗ cũng là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo, toát lên vẻ mặn mòi của biển, thấm đượm xúc cảm bâng khuâng thương nhớ của người con xa quê hương. Trong câu thơ này tác giả tiếp tục sử dụng biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: chất muối thấm dần chúng ta cảm nhận bằng thị giác và cảm giác nhưng ở đây nhà thơ nghe được sự thấm tháp đó. Nhà thơ không chỉ thấy con thuyền nằm im trên bến mà còn thấy cả sự mệt mỏi của nó. Cũng như dân chài, con thuyền có vị mặn của nước biển, con thuyền như đang lắng nghe chất muối của đại dương đang thấm trong từng thớ vỏ của nó. Thuyền trở nên có hồn hơn, nó không còn là một vật vô tri vô giác nữa mà đã trở thành người bạn của ngư dân.
- Hình ảnh người dân làng chài “Làn da ngăm rám nắng”: gợi làn da khỏe khoắn nhuộm nắng gió, mặn mòi của biển.
- Thân hình “nồng thở vị xa xăm”: là vị của biển khơi, vị của gió trời. Hình ảnh người dân chài hiện lên khỏe khoắn, mạnh mẽ như một tượng đài của quê hương.
- Hình ảnh con thuyền “im bến mỏi trở về nằm”: Con thuyền như một con người lao động, biết tự cảm nhận thân thể của mình sau một ngày lao động mệt mỏi.
Câu 4
Câu 4 (trang 74, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Đọc bài thơ, em cảm nhận được những vẻ đẹp nào của con người và cuộc sống nơi làng chài?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ, nêu cảm nhận của em về con người và cuộc sống nơi làng chài
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Đọc bài thơ, em cảm nhận được vẻ đẹp lao động của con người và cuộc sống nơi làng chài:
- Về con người: khỏe khoắn, cường tráng, yêu lao động, tâm hồn phóng khoáng, lạc quan,...
- Về cuộc sống nơi làng chài: vừa giản dị, bình yên vừa sôi động, tràn trềm sức sống, gắn bó với thiên nhiên
Vẻ đẹp nào của con người và cuộc sống nơi làng chài:
- Cảnh đánh bắt cá trên biển:
+ Không gian, thời gian: 1 buổi sớm trời trong, gió nhẹ ⇒ điều kiện thuận lợi để ra khơi.
+ Hình ảnh chiếc thuyền đánh cá: dũng mãnh vượt biển, thể hiện qua các động từ mạnh “hăng”, “phăng”, “mạnh mẽ vượt” và phép so sánh “như con tuấn mã”
+ Hình ảnh cánh buồm giữa biển khơi: con thuyền như linh hồn của người dân làng chài, nổi bật trên nền trời bao la rộng lớn ngoài biển khơi.
⇒ Khung cảnh tuyệt đẹp, trần đầy sức sống, sự tươi mới, hứa hẹn một ngày ra khơi thắng lợi.
- Cảnh con thuyền trở về :
+ Người dân: tấp nập, hớn hở với thành quả của 1 ngày đánh bắt
+ Hình ảnh người dân chài: làn da “ngăm rám nắng” , thân hình “nồng thở vị xa xăm” ⇒ khỏe mạnh, đậm chất miền biển, đầy lãng mạn với “vị xa xăm” – vị của biển khơi, của muối, của gió biển – đặc trưng cho người dân chài.
+ Hình ảnh con thuyền: động từ nhân hóa “mỏi”, “nằm”, “nghe”,… con thuyền như một con người lao động, biết tự cảm nhận thân thể của mình sau một ngày lao động mệt mỏi.
⇒ Bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển và hình ảnh khỏe khoắn, tràn đầy sức sống, tinh thần lao động của người dân làng chài.
Vẻ đẹp của của con người: khỏe khoắn, phóng khoáng, yêu lao động, thiên nhiên và quê hương…
Vẻ đẹp của cuộc sống: vừa bình dị, vừa sôi động lại gắn bó với thiên nhiên.
Câu 5
Câu 5 (trang 74, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Tình cảm của tác giả với quê hương được thể hiện như thế nào trong bài thơ?
Phương pháp giải:
Nhận biết, khái quát cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ được thể hiện trong tác phẩm
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tình cảm của tác giả với quê hương được thể hiện: niềm yêu thương, trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên, con người, cuộc sống nơi làng chài; nỗi nhớ nhung da diết khi phải xa cách quê hương,… Bất chấp khoảng cách thời gian, không gian, nhà thơ vẫn nâng niu, gìn giữ trong kí ức từng hình ảnh, màu sắc, hương vị mang vẻ đẹp riêng của quê nhà…
Quê hương là một trong những kiệt tác của nhà thơ Tế Hanh, thông qua bài thơ tác giả đã thể hiện được nỗi nhớ quê tha thiết với một tình yêu thủy chung, gắn bó với nơi đã bao bọc mình. Nỗi nhớ quê hương thiết tha của tác giả được bộc lộ rõ nét qua màu xanh của nước, màu bạc của cá, màu trắng của cánh buồm, con thuyền như những con tuấn mã mạnh mẽ ra khơi… Đó là tất cả những gì thuộc về làng quê ven biển, những đường nét, màu sắc bình dị, thân thuộc và đặc trưng. Phải là người gắn bó sâu nặng, yêu quê tha thiết thì mới có những cảm nhận chính xác đến vậy. Không chỉ có nhìn nhận bằng mắt mà chất quê hương còn được cảm nhận bằng vị giác “mùi nồng mặn”, đó là mùi của biển khơi, cá tôm, mùi của con người, một hương vị đặc trưng của quê hương miền biển. Câu cảm thán cuối bài như một lời nói thốt ra từ chính trái tim của người con xa quê với một tình yêu thủy chung, gắn bó với nơi đã bao bọc mình “tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!”
Tình cảm của tác giả: Niềm yêu mến, cảm phục dành cho những con người lao động, nỗi nhớ quê hương tha thiết luôn mãnh liệt.
Bài đọc