Soạn bài Thu điếu SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - Chi tiết — Không quảng cáo

Soạn văn 10, ngữ văn 10 Cánh Diều Bài 2: Thơ Đường luật


Soạn bài Thu điếu SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - chi tiết

Từ những thông tin mà em tìm hiểu được, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ Thu điếu. Tìm hiểu bố cục của bài thơ.

Nội dung chính

Bài thơ là một bức tranh đẹp về mùa thu ở làng quê Việt Nam với một không gian thu trong trẻo và bình yên với những hình ảnh, đường nét tinh xảo.

Chuẩn bị

- Đọc trước văn bản. Tìm hiểu kĩ những thông tin nổi bật về tác giả Nguyễn Khuyến và văn bản Thu điếu.

- Chú ý cách sử dụng từ ngữ trong thơ Nguyễn Khuyến.

Trong khi đọc 1

Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 49 SGK Văn 10 Cánh diều

Chú ý cách gieo vần và sử dụng từ láy, từ chỉ màu sắc và âm thanh.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ toàn bộ bài thơ.

- Chú ý cách gieo vần và sử dụng từ láy, từ chỉ màu sắc và âm thanh.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Cách gieo vần: gieo vần “eo” (veo, tẻo teo, vèo, teo, bèo) à vần “eo” thường gợi lên sự tuyệt đối.

- Từ láy “tẻo teo” kết hợp với vần “eo” gợi nên một sự nhỏ bé tuyệt đối; các từ láy khác như lạnh lẽo, lơ lửng à tô đậm không gian mùa thu.

- Từ chỉ màu sắc (vàng, xanh ngắt) và âm thanh (vèo): tạo nên sự hòa quyện hài hòa.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

- Bài thơ gieo vần chân: "eo" – “tử vận”, oái oăm, khó làm à Vần "eo" giúp diễn tả không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc cá nhân.

- Màu sắc: "nước trong veo", "sóng biếc", "trời xanh ngắt", "lá vàng".

- Đường nét chuyển động: "sóng" - "hơi gợn tí", "lá" – "khẽ đưa vèo", "tầng mây" – "lơ lửng"

- Hòa sắc tạo hình: bao trùm lên cảnh vật là một màu xanh: xanh ao, xanh bờ, xanh sông, xanh tre, xanh trời, xanh bèo và có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi.

Gieo vần: vần chân, vần cách.

Từ láy: téo teo, lơ lửng.

Từ chỉ màu sắc: xanh ngắt.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Trong khi đọc 2

Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc trang 50 SGK Văn 10 Cánh diều

Những câu thơ nào diễn tả trạng thái tĩnh và động của cảnh vật?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ toàn bộ bài thơ.

- Hiểu rõ thế nào là trạng thái tĩnh, thế nào là trạng thái động.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Những câu thơ diễn tả trạng thái tĩnh:

+ Ao thu lạnh lẽo nước trong veo.

+ Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.

+ Ngõ trúc quanh co, khách vắng teo.

- Những câu thơ diễn tả trạng thái động:

+ Sóng biếc theo làn hơi gợn tí.

+ Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.

+ Tầng mây lơ lửng, trời xanh ngắt.

+ Tựa gối buông cần lâu chẳng được.

+ Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

- Trạng thái tĩnh: Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,

- Trạng thái động: Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo, Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

Những câu thơ diễn tả trạng thái tĩnh: lạnh lẽo nước trong veo; khách vắng teo.

Những câu thơ diễn tả trạng thái động: cá đớp động dưới chân bèo; sóng biếc theo làn hơi gợn tí; lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Sau khi đọc 1

Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 50 SGK Văn 10 Cánh diều

Từ những thông tin mà em tìm hiểu được, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ Thu điếu. Tìm hiểu bố cục của bài thơ.

Phương pháp giải:

- Đọc bài thơ, vận dụng kỹ năng tìm hiểu các nguồn tài liệu.

- Ôn lại kiến thức cũ.

- Tìm hiểu về cuộc đời, sự nghiệp và hoàn cảnh sống của tác giả từ đó rút ra kết luận về hoàn cảnh ra đời, bố cục của bải thơ.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết trong thờ gian khi Nguyễn Khuyến về ở ẩn tại quê nhà.

- Bố cục: 4 phần.

+ Hai câu đề: quang cảnh mùa thu.

+ Hai câu thực: Những chuyển động nhẹ nhàng của mùa thu.

+ Hai câu luận: Bầu trời và không gian làng quê.

+ Hai câu kết: tâm trạng của nhà thơ.

Sau khi đọc 2

Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 50 SGK Văn 10 Cánh diều

Chủ thể trữ tình đã quan sát cảnh vật từ những góc độ nào? Phân tích các hình ảnh và từ ngữ trong bài thơ để thấy được nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.

Phương pháp giải:

Đọc bài thơ, ôn lại kiến thức cũ

- Áp dụng vào bài thơ để nhìn ra góc độ; hình ảnh và từ ngữ thấy được nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Chủ thể trữ tình đã quan sát cảnh vật từ gần đến cao, từ cao trở lại gần.

- Điểm nhìn cảnh thu là chiếc thuyền câu, mặt ao, bầu trời, ngõ trúc rồi lại trở về với ao thu, với thuyền câu. Từ điểm nhìn ấy, từ một khung ao hẹp, không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động với những hình ảnh vừa cân đối, hài hòa.

- Mở ra khung cảnh với những cảnh vật hết sức thanh sơ: ao nhỏ trong veo, thuyền câu bé tẻo teo, sóng biếc gợn, lá vàng khẽ đưa, tầng mây lơ lửng, ngõ trúc quanh co, sắc xanh của trời hòa lẫn sắc xanh của nước → Tất cả tạo nên một không gian xanh trong, dịu nhẹ, một chút sắc vàng trên nền xanh ấy khiến cảnh thu, hồn thu càng thêm phần sống động.

- Những đường nét, màu sắc gợi ra khung cảnh của một buổi sớm mùa thu bình yên trên một làng quê miền Bắc. Mọi cảnh vật trong bức tranh mùa thu đều rất đỗi bình dị, dân dã. Đó là một mùa thu trong trẻo, thuần khiết, mát lành.

- Cảnh sắc mùa thu đẹp nhưng đượm buồn: Không gian tĩnh lặng, phảng phất buồn “vắng teo, trong veo, khẽ đưa vèo, hơi gợn tí, mây lơ lửng,...”. Đặc biệt câu cuối tạo được một tiếng động “Cá đâu đớp động dưới chân bèo”, nó không những không phá vỡ cái tĩnh lặng mà nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

- Bố cục: 2 phần

+ Phần 1 (6 câu thơ đầu): Cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc bộ.

+ Phần 2 (2 câu thơ cuối): Hình ảnh, tâm trạng của nhân vật trữ tình.

- Hoàn cảnh sáng tác

+ Câu cá mùa thu nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến gồm: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh.

+ Được viết trong thời gian khi Nguyễn Khuyến về ở ẩn tại quê nhà.

- Hoàn cảnh ra đời của bài Câu cá mùa thu : được sáng tác khi tác giả về ở ẩn tại quê nhà.

- Bố cục:

+ Phần 1 (hai câu đầu): giới thiệu việc câu cá mùa thu.

+ Phần 2 (bốn câu tiếp): cảnh thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.

+ Phần 3 (còn lại): tâm trạng của tác giả.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Sau khi đọc 3

Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 50 SGK Văn 10 Cánh diều

Em có nhận xét gì về không gian được khắc họa trong bài thơ? Không gian ấy liên quan thế nào đến cuộc sống, tâm trạng của một nhà nho ẩn dật như Nguyễn Khuyến?

Phương pháp giải:

Đọc bài thơ, ôn lại kiến thức cũ, áp dụng vào bài thơ → không gian khắc họa.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Không gian trong bài thơ ngày càng thu hẹp lại, cái tĩnh mịch, vắng vẻ càng bao trùm. Mây thu, trời thu, ngõ trúc đều mang nét đặc trưng riêng: thanh sơ, dịu nhẹ, yên tĩnh.

- Không gian ấy phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc, cô quạnh của tâm hồn tác giả. Qua hoàn cảnh chúng ta có thể hiểu đó là nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà nho có lòng tự trọng và lòng yêu quê hương đất nước như Nguyễn Trãi.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

- Chủ thể trữ tình đã quan sát cảnh vật từ những góc độ.

+ Điểm nhìn của tác giả từ chiếc thuyền câu. Cảnh vật được đón nhận từ gần đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần. Từ không gian ao làng bên trong thu mở rộng thành không gian mùa thu…

→ Cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động

- Phân tích các hình ảnh và từ ngữ trong bài thơ để thấy được nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.

+ Màu sắc: "nước trong veo", "sóng biếc", "trời xanh ngắt", "lá vàng".

+ Đường nét chuyển động: "sóng" - "hơi gợn tí", "lá" – "khẽ đưa vèo", "tầng mây" – "lơ lửng"

+ Hòa sắc tạo hình: bao trùm lên cảnh vật là một màu xanh: xanh ao, xanh bờ, xanh sông, xanh tre, xanh trời, xanh bèo và có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi.

+ Ao thu nhỏ, chiếc thuyền câu theo đó cũng “bé tẻo teo”.

→ Đó là nét riêng vùng đồng bằng Bắc Bộ

→  Bức tranh thu trong sáng, thanh đạm mang hồn dân dã của làng quê nước Việt

- Chủ thể trữ tình đã quan sát cảnh vật từ những góc độ: từ gần đến cao xa rồi lại từ cao xa tới gần (từ chiếc cầu - mặt ao - bầu trời - ngõ trúc rồi lại trở về ao thu - thuyền câu). + Không khí mùa thu: thanh sơ, dịu nhẹ, nước trong, sóng biếc, đường nét chủ động nhẹ nhàng. + Cái thú vị của bài tơ gói gọn trong cái điệu xanh: xanh ao, xanh trúc, xanh trời, xanh bèo pha chung với một chút vàng của lá thu rơi. → Cái hồn dân dã của mùa thu Bắc Bộ được gợi lên từ khung ao hẹp, từ chiếc thuyền câu, từ cánh bèo, từ ngõ trúc quanh co.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Sau khi đọc 4

Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 50 SGK Văn 10 Cánh diều

Qua bài thơ Thu điếu, em hiểu gì về tình cảm, nỗi lòng của nhà thơ đối với quê hương, đất nước?

Phương pháp giải:

- Đọc bài thơ, vận dũng kỹ năng đọc hiểu

- Cảm nhận tình cảm của nhà thơ qua nội dung bài thơ, nhịp điệu, thể thơ và hoàn cảnh sáng tác từ đó hiểu tình cảm, nỗi lòng của nhà thơ đối với quê hương, đất nước.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Qua bài thơ ta thấy Nguyễn Khuyến là người vô cùng yêu thiên nhiên, sống hòa mình với thiên nhiên, một con người yêu nước thầm kín, tâm trạng buồn đau trước sự thay đổi của thời cuộc.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Không gian trong Thu điếu : tĩnh lặng, phảng phất buồn:

- Cảnh thu đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn: nước “trong veo” trên một không gian tĩnh, vắng người, ngõ trúc quanh co khách vắng teo.

- Các chuyển động rất nhẹ, rất khẽ, không đủ tạo ra âm thanh

- Đặc biệt câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất: "Cá đâu đớp động dưới chân bèo" → Không phá vỡ cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật → Thủ pháp lấy động nói tĩnh.

→ Không gian đem đến sự cảm nhận về một nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ. Bài thơ nói chuyện câu cá mà thực ra người đi câu cá không chú ý gì vào việc câu cá. Tâm sự của người câu cá là chính là nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà nho có lòng tự trọng và lòng yêu quê hương đất nước như Nguyễn Khuyến.

→ Tâm hồn gắn bó tha thiết với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc.

- Bốn câu thơ đầu tả cảnh, một bức tranh phong cảnh rất đẹp với một không gian trong trẻo và tĩnh lặng. Cái gì cũng nhỏ bé, thanh sơ gợi một không gian thật yên bình nhưng cô đơn, vắng lặng. + Màu sắc: xanh ao, xanh trời, xanh sóng và sắc vàng của chiếc lá rơi xuống mặt ao. + Sự chuyển động, một sự chuyển động rất khẽ: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng. Cả bài thơ chỉ có một tiếng động duy nhất – tiếng cá đớp động nhưng là đớp động dưới chân bèo. - Bốn câu thơ cuối, không gian rộng, sâu đối lập với mặt ao hẹp, gợn sóng nhẹ và hiu hắt gió, lại cộng thêm với “Ngõ trúc quanh co khách vắng teo” tạo cho không gian một cảm giác hiu quạnh. Cảnh làng quê trong trẻo trong ánh mắt của thi nhân nhưng phảng phất nỗi buồn. Cảnh tĩnh và vắng, bởi đó là cảnh được nhìn qua tâm trạng của một thi nhân đang mang nặng trong lòng nỗi trăn trở nhân tình thế thái.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Sau khi đọc 5

Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 50 SGK Văn 10 Cánh diều

Tìm đọc hai bài Thu vịnh và Thu ẩm của Nguyễn Khuyến, từ đó, chỉ ra một số nét chung của chùm bài thơ và nét riêng của mỗi bài

Phương pháp giải:

Đọc 3 bài thơ, ôn lại kiến thức cũ, áp dụng vào bài thơ → nét chung, nét riêng của mỗi bài.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Giống nhau:

+ Viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật

+ Cảnh trí đơn giản gần gũi, quen thuộc với làng quê Viêt, không rườm rà, lòe loẹt mà cũng không gò bó, khuôn sáo

+ Đều thể hiện: Tâm sự nước non đầy vơi của nhà thơ; tài năng nghệ thuật bậc thầy của Nguyễn Khuyến: Hình tượng và ngôn ngữ đạt đến sự điêu luyện, là đỉnh cao của sự giản dị mà đầy chất thơ. Sử dụng nhiều bút pháp nghệ thuật đặc sắc (đối ngắn rất chỉnh, gieo vần độc đáo), kết hợp nhạc điệu và âm thanh tinh tế

- Khác nhau:

+ Thu vịnh: phác họa khái quát những đặc điểm nổi bật về mùa thu

+ Thu điếu: Dừng lại ở một không gian, thờ gian cụ thể: trên 1 ao thu, vào 1 buổi chiều thu, 1 ông già ngồi trên chiếc thuyền bé tảo teo

+ Thu ấm: quan sát cảnh thu trong nhiều thời điểm khác nhau để thâu tóm những nét nên thơ nhất

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

- Cõi lòng nhà thơ đã hòa vào trời thu, cảnh thu. Cảnh thu rất đẹp, rất sinh động. Phải yêu thiên nhiên, đất nước thì tác giả mới vẽ ra được một bức tranh thiên nhiên cảnh thu với màu sắc sống động, tươi sáng, mang một nét đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ.

- Đặc biệt, hai câu thơ cuối thể hiện tấm lòng của nhà thơ:

Tựa gối buông cần lâu chẳng được

Cá đâu đớp động dưới chân bèo

Tác giả đi câu cá nhưng thực chất là suy tư, ngẫm ngợi về chuyện dân, chuyện nước, về nhân tình thế thái. Tác giả tuy ở ẩn nhưng không quay lưng với cuộc đời, vẫn nặng lòng với thời cuộc, với đất nước.

Không gian tĩnh lặng trong bài thơ góp phần thể hiện sự vắng lặng trong cõi lòng nhà thơ. Đó cũng chính là cái tính rất gợi cảm, tác động tới tâm hồn nhà thơ: một tâm trạng cô quạnh, đau xót trước tình hình đất nước bị xâm lược. Bài thơ không chỉ đơn thuần là tả việc  câu cá. Câu cá chỉ là cái cớ để nhà thơ mở rộng cõi lòng mình đón nhận cảnh thu, tình thu. Qua bài thơ, em cảm nhận được một tấm lòng thiết tha gắn bó với thiên nhiên, đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín mà vẫn không kém phần sâu sắc.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Sau khi đọc 6

Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 50 SGK Văn 10 Cánh diều

Em hãy chuyển các câu thơ tả cảnh mùa thu trong bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến thành một đoạn văn miêu tả (khoảng 8-10 dòng).

Phương pháp giải:

- Đọc bài thơ, vận dụng kỹ năng đọc hiểu

- Nắm được nội dung, chủ đề và tư tưởng của bài thơ từ đó chuyển câu thơ thành đoạn văn miêu tả.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Khung cảnh mùa thu với những cảnh vật hết sức thanh sơ: ao nhỏ trong veo, thuyền câu bé tẻo teo, sóng biếc gợn, lá vàng khẽ đưa, tầng mây lơ lửng, ngõ trúc quanh co, sắc xanh của trời hòa lẫn sắc xanh của nước. Tất cả tạo nên một không gian xanh trong, dịu nhẹ, một chút sắc vàng trên nền xanh ấy khiến cảnh thu, hồn thu càng thêm phần sống động. Những đường nét, màu sắc gợi ra khung cảnh của một buổi sớm mùa thu bình yên trên một làng quê miền Bắc với bầu trời thu cao rộng, khoáng đạt, những ao chuôm trong vắt phản chiếu màu trời, màu lá, thôn xóm với những con đường nhỏ quanh co hun hút màu xanh của tre trúc, gió thu dịu mát khẽ làm xao động mặt nước, thỉnh thoảng một vài chiếc lá rụng cắt ngang không gian. Trong không gian tĩnh lặng ấy xuất hiện tiếng động của “tiếng cá cắn chân bèo”, nó không phá vỡ sự tĩnh lặng ấy mà càng làm tăng sự yên tĩnh, tĩnh mịch.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Điểm giống nhau

- Đều tả cảnh thu. Bút pháp của Nguyễn Khuyến đạt tới sự thống nhất cao ở cả ba bài thơ thu, đều thể hiện sự gắn bó với quê hương làng cảnh. - Đều thể hiện tâm trạng buồn của nhân vật trữ tình. - Cách sử dụng tiếng Việt đạt tới trình độ tinh tế tài hoa.

Điểm khác nhau

- Ở điểm nhìn thu của nhân vật trữ tình. - Thu ẩm (Uống rượu mùa thu), Thu điếu (Câu cá mùa thu). Thu vịnh (Mùa thu làm thơ)

Đọc ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến, em thấy được ở đó có ba tầng không gian được miêu tả: Tầng trên cao là bầu trời thu (bài “Thu vịnh", tức “Vịnh mùa thu"); Tầng trên mặt đất, mặt ao (bài “Thu ẩm", tức “Uống rượu mùa thu"); và Tầng ở dưới nước/ dưới đáy ao (bài “Thu điếu", tức “Câu cá mùa thu").

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Bài đọc

>> Xem chi tiết: Văn bản Câu cá mùa thu

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Khung cảnh mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ thật đẹp. Ao thu có chút se lạnh nước trong ao thì trong vắt. Điểm giữa ao là chiếc thuyền câu nhỏ bé. Làn sóng nước nhấp nhô từng đợt li ti, tạo cảm giác bồng bềnh, nhẹ nhàng trôi. Những chiếc lá vàng trên cảnh thổi bị những cơn gió thu nhẹ nhàng thổi bay trên bầu trời cao rộng. Trên trời tầng mây lơ lửng, xanh ngắt, mát mẻ và dịu dàng. Không gian yên tĩnh, lặng lẽ chỉ có những âm thanh nhỏ bé như tiếng cá đớp động. Hình ảnh người thi sĩ ôm cần thả hồn mình vào không gian đó như điểm nhấn nổi bật cho bức tranh thiên nhiên thơ mộng.

Bức tranh thiên nhiên mùa thu tuyệt đẹp và tâm trạng của mình được tác giả gửi gắm qua bài thơ câu cá mùa thu. Cảnh thu trong bài thơ là cảnh đẹp được tác giả cảm nhận từ nhiều góc nhìn khác nhau: từ gần đến xa, từ thấp lên cao,... Chiếc ao thu nước trong veo đến mức có thể nhìn xuống được tận đáy và lạnh lẽo vô cùng,cái lạnh nó ôm trọn toàn bộ không gian, và giữa ao thu lại xuất hiện một chiếc thuyền, một chiếc gợi sự cô đơn, mà lại còn bé tẻo teo, thật nhỏ bé giữa không gian thu rộng lớn. Cơn gió thu nhẹ nhàng làm khuấy động mặt nước hơi gợn tí, làm chiếc lá trên cành khẽ khàng rơi. Bầu trời thu trong xanh, nhưng ẩn chứa một nỗi buồn khó tả. Không có một bóng người qua lại trên con đường làng, không một tiếng nói, một âm thanh, không gian yên tĩnh như muốn bóp nghẹt tất cả. Cảnh làng quê trong trẻo nhưng tĩnh lặng bởi cảm nhận của một con người đang đầy những suy tư trăn trở. Không gian được mở rộng, bức tranh thu có chiều cao của bầu trời xanh ngắt với những đám mây lơ lửng bay. Xanh ngắt gợi cho ta cái sâu, cái lắng của không gian, cái nhìn vời vợi của nhà thơ.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Cùng chủ đề:

Soạn bài Nội dung ôn tập - Ôn tập HK2 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều - Chi tiết
Soạn bài Ra - Ma buộc tội SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - Chi tiết
Soạn bài Thần Trụ Trời SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - Chi tiết
Soạn bài Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - Chi tiết
Soạn bài Thị Mầu lên chùa SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - Chi tiết
Soạn bài Thu điếu SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - Chi tiết
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 54 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều - Chi tiết
Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 20 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều - Chi tiết
Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 32 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - Chi tiết
Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 51 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - Chi tiết
Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 79 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - Chi tiết