Soạn bài Thu điếu SGK Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức - Chi tiết — Không quảng cáo

Soạn văn 8, ngữ văn 8 kết nối tri thức với cuộc sống Bài 2: Vẻ đẹp cổ điển


Soạn bài Thu điếu SGK Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức - chi tiết

Em yêu thích mùa nào trong năm? Liệt kê một số từ ngữ em muốn dùng để miêu tả vẻ đẹp của mùa đó.

Nội dung chính

Bài thơ thể hiện sự cảm nhận và nghệ thuật gợi tả tinh tế của Nguyễn Khuyến về cảnh sắc mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng thời thế và tài thơ Nôm của tác giả.

Trước khi đọc

Câu hỏi (trang 40, SGK Ngữ văn 8, tập 1):

Em yêu thích mùa nào trong năm? Liệt kê một số từ ngữ em muốn dùng để miêu tả vẻ đẹp của mùa đó.

Phương pháp giải:

Miêu tả vẻ đẹp về mùa mà em yêu thích.

Lời giải chi tiết:

Em thích nhất mùa xuân, để miêu tả vẻ đẹp của mùa xuân, em có thể sử dụng các từ ngữ: rực rỡ, tươi tắn, rộn ràng, ấm áp, trong lành…

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

- Em yêu thích mùa thu nhất trong năm.

- Một số từ ngữ miêu tả vẻ đẹp mùa thu: không khí mát mẻ, bầu trời cao trong xanh, hoa cúc vàng tươi,…

Em thích nhất là mùa thu.

Thu đến cũng là lúc người nông dân thu hoạch lúa trên những cánh đồng lúa chín vàng ươm. Vào vụ mùa, đâu đâu cũng thấy màu vàng của thóc, màu vàng của rơm rạ, rồi màu vàng của mái lá tranh đơn sơ nhỏ nhắn. Nắng thu chiếu đến mọi ngóc ngách của làng quê với những con đường rơm phơi vàng ươm, và tỏa một mùi hương đặc trưng. Mùa thu cũng là mùa của những thức quà quê hương. Hương ổi thơm phả vào trong gió luôn khiến con người ta thêm phần yêu cái hương vị của đồng quê. Hoa ổi trắng, quả ổi chín mọng, chúng cứ nằm im lìm đón nắng rồi tỏa hương. Cảnh vật đồng quê ngày thu yên bình đến lạ. Thu sang không còn những cơn mưa mùa hạ sấm chớp ì ùng chợt đến rồi chợt đi, những cơn giông dữ dội không còn kéo đến bất ngờ như chính cái mùa hè nóng nực trước đó. Mùa thu – sự giao thoa của đất trời cuối hạ đầu đông. Nó mang vẻ đẹp nhẹ nhàng dịu dàng của cả hai mùa. Những tia nắng, những cơn gió se se. Tất cả đã tạo nên một mùa – một tiết trời đẹp của khí hậu Việt Nam.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Sau khi đọc 1

Câu 1 (trang 41, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Chỉ ra đặc điểm thi luật (bố cục, niêm, luật bằng trắc, vần, nhịp, đối) của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật được thể hiện trong bài thơ Thu điếu .

Phương pháp giải:

Đọc bài thơ và chỉ ra đặc điểm thi luật.

Lời giải chi tiết:

- Bố cục: đề - thực - luận - kết.

2 câu đầu: đề

2 câu tiếp: thực

2 câu tiếp: luận

2 câu cuối: kết

- Niêm: Chữ thứ 2 của câu 2 và 3 (chiếc – biếc), câu 4 và câu 5 (vàng – mây), câu 6 và 7 (trúc – gối), câu 1 và câu 8 (thu – đâu) cùng thanh.

- Luật bằng trắc:

- Vần: eo

- Nhịp: 2/ 2/3 hoặc 4/3

- Đối: nắng xuống - trời lên.

Xem thêm
Cách 2

- Bố cục: 2 phần

+ Phần 1 (6 câu thơ đầu): Cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc bộ.

+ Phần 2 (2 câu thơ cuối): Hình ảnh, tâm trạng của nhân vật trữ tình.

- Về niêm: Chữ thứ 2 của câu 2 và 3 (chiếc – biếc), câu 4 và câu 5 (vàng – mây), câu 6 và 7 (trúc – gối), câu 1 và câu 8 (thu – đâu) cùng thanh.

- Về luật bằng trắc: Bài thơ luật bằng. (Do chữ thứ 2 của câu thứ nhất “thu” thanh bằng).

- Vần và nhịp: Bài thơ gieo vần “eo” ở các chữ cuối của các câu 1,2,4,6,8 (veo – teo – vèo – teo – bèo). Chủ yếu ngắt nhịp 4/3,…

- Về đối: Đối ở 2 câu thực (câu 3,4) và 2 câu luận (câu 5,6)

Xem thêm
Cách 2

Sau khi đọc 2

Câu 2 (trang 41, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Giải thích ý nghĩa của nhan đề bài thơ. Chỉ ra mối liên hệ giữa nhan đề và hai câu đề.

Phương pháp giải:

Xác định câu chủ đề để chỉ ra mối liên hệ với nhan đề

Lời giải chi tiết:

- Nhan đề bài thơ là “Mùa thu câu cá” nhưng mục đích không ở việc kiếm cá ăn; câu cá chỉ là cái cớ để tiêu sầu và cảm nhận hương sắc mùa thu. Còn gì thú vị hơn được ngồi câu cá giữa một vùng phong cảnh quen thuộc của quê hương mình, để hồn thu thấm vào hồn người.

- Nhan đề “Mùa thu câu cá” có mối liên hệ trực tiếp với nội dung của hai câu đề: Không gian ao thu với mặt nước êm đềm và chiếc thuyền câu bé nhỏ.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Cách 4

- Nhan đề bài thơ là “Mùa thu câu cá” nhưng mục đích không ở việc kiếm cá ăn; câu cá chỉ là cái cớ để tiêu sầu và cảm nhận hương sắc mùa thu.

- Nhan đề “Mùa thu câu cá” có mối liên hệ trực tiếp với nội dung của hai câu đề

- Nhan đề “Thu điếu”: Thu điếu có nghĩa là “Câu cá mùa thu”. Việc câu cá chẳng qua là cái cớ, cái hoàn cảnh, cái chỗ để nói về mùa thu, để thưởng thức mùa thu mà thôi. Mùa thu, nhất là mùa thu ở làng quê, vốn đẹp, nhưng mùa thu, cảnh thu ngắm từ vị trí người câu cá, thưởng thức từ tâm trạng người ngồi câu cá, lại có cái đẹp, cái thú riêng.

- Mối liên hệ giữa nhan đề và hai câu đề: Hai câu đề triển khai ẩn ý chứa trong nhan đề. Hai câu đề miêu tả không gian thu với cảnh sắc rất mộc mạc, giản dị mang nét đặc trưng chất thu, khí thu của làng quê Bắc Bộ.

Chủ đề bài thơ: Qua việc diễn tả thú vui câu cá vào mùa thu, Nhà thơ thể hiện niềm giao cảm với thiên nhiên, cảnh vật, từ đó bộc lộ những tâm sự thầm kín về quê hương, đất nước thông qua việc diễn tả thú vui câu cá.

Nhan đề Câu cá mùa thu có liên quan mật thiết đến chủ đề bài thơ, thể hiện hành vi của chủ thể trữ tình nhưng ârn chứa sau đó là thế giới nội tâm nhiều trăn trở của tác giả.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Cách 4

Sau khi đọc 3

Câu 3 (trang 41, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Bức tranh thiên nhiên mùa thu được tái hiện ở những khoảng không gian nào? Nhận xét về trình tự miêu tả những khoảng không gian đó.

Phương pháp giải:

Đọc bài thơ để xác định những khoảng không gian được nhắc tới.

Lời giải chi tiết:

- Bức tranh thiên nhiên mùa thu được tái hiện ở những khoảng không gian: mặt ao ( nước, thuyền câu, sóng ), bầu trời ( tầng mây, trời ), mặt đất ( ngõ trúc )

→ Trình tự miêu tả không gian: từ gần đến xa, từ xa đến gần; từ thấp đến cao, từ cao xuống thấp.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

- Bức tranh thiên nhiên mùa thu được tái hiện ở những khoảng không gian:

+ Không gian rộng, sâu của bầu trời đối lập với mặt ao hẹp với ngõ trúc

+ Không gian hiu quạnh, tĩnh lặng, thoáng buồn, vắng tiếng, vắng người được thể hiện qua hình ảnh “ngõ trúc quanh co khách vắng teo”. Không gian tĩnh lặng đến độ người câu cá có thể nghe thấy tiếng “cá đâu đớp động dưới chân bèo”.

- Nhận xét về trình tự miêu tả những khoảng không gian đó: Cảnh vật được đón nhận từ gần đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần: từ chiếc thuyền câu nhìn mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc rồi lại trở về với ao thu, với thuyền câu.

→ Điểm nhìn ấy giúp nhà thơ bao quát được toàn cảnh mùa thu, từ bầu trời đến mặt nước, cảnh vật, cuộc sống ở làng quê vào mùa thu.

Không gian trong Thu điếu: tĩnh lặng, phảng phất buồn:

+ Cảnh thu đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn: nước “trong veo” trên một không gian tĩnh, vắng người, ngõ trúc quanh co khách vắng teo.

+ Các chuyển động rất nhẹ, rất khẽ, không đủ tạo ra âm thanh

+ Đặc biệt câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất: "Cá đâu đớp động dưới chân bèo" → Không phá vỡ cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật → Thủ pháp lấy động nói tĩnh.

→ Không gian đem đến sự cảm nhận về một nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ. Bài thơ nói chuyện câu cá mà thực ra người đi câu cá không chú ý gì vào việc câu cá. Tâm sự của người câu cá là chính là nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà nho có lòng tự trọng và lòng yêu quê hương đất nước như Nguyễn Khuyến. Tâm hồn của tác giả  gắn bó tha thiết với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Sau khi đọc 4

Câu 4 (trang 41, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Phân tích các từ ngữ miêu tả hình dáng, màu sắc, âm thanh, chuyển động,… của các sự vật; từ đó hãy khái quát những nét đẹp điển hình của mùa thu vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ được tái hiện trong bài thơ.

Phương pháp giải:

Tập trung phân tích các từ ngữ miêu tả hình dáng, màu sắc, âm thanh, chuyển động,… của các sự vật để khái quát những nét đẹp điển hình của mùa thu vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ trong bài.

Lời giải chi tiết:

- Ao thu: lạnh lẽo, trong veo – gợi tiết trời se lạnh, mặt nước phẳng lặng, làn nước trong suốt, như có thể nhìn thấu đáy; thuyền câu: bé tẻo teo – từ láy tượng hình, nhấn mạnh sự bé nhỏ của con thuyền chỉ như chiếc lá đậu trên mặt ao thu. Không gian của ao thu và hình dáng thuyền câu toát lên nét hài hào, xinh xắn.

- Bầu trời: màu xanh ngắt đặc trưng của trời thu đất Bắc, gợi nền trời cao, rộng và không gian trong trẻo của một ngày thu nắng đẹp; tầng mây lơ lửng tạo hình khối, toát lên vẻ bình yên, thanh tĩnh. Màu xanh của trời thu ( xanh ngắt ), của mặt nước mùa thu ( sóng biếc ), màu vàng điểm xuyết của lá thu ( lá vàng ),… mang lại ấn tượng về bức tranh thiên nhiên tươi sáng.

- Ngõ trúc: lối ngõ nhỏ, quanh co – không gian quen thuộc của làng quê Bắc Bộ, gợi khung cảnh im vắng, tĩnh lặng.

- Chuyển động của các sự vật đều nhẹ, khẽ khàng: sóng lăn tăn “hơi gợn tí” theo làn gió nhẹ; lá “khẽ đưa vèo” – rơi rất nhẹ và rất nhanh; những đám mây lơ lửng như không trôi. Âm thanh: tiếng cá “đớp động dưới chân bèo” đâu đó trên mặt ao thu.

→ Những nét đẹp điển hình của mùa thu vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ được tái hiện trong bài thơ: không khí mát lành; trời thu trong xanh, cao rộng; không gian êm đềm, thanh tĩnh; cảnh sắc hài hòa, giàu chất thơ…

Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Cách 4

Các từ ngữ

Phân tích

lạnh lẽo, trong veo

gợi tiết trời se lạnh, mặt nước phẳng lặng, làn nước trong suốt, như có thể nhìn thấu đáy

bé tẻo teo

từ láy tượng hình, nhấn mạnh sự bé nhỏ của con thuyền chỉ như chiếc lá đậu trên mặt ao thu.

xanh ngắt

đặc trưng của trời thu đất Bắc, gợi nền trời cao, rộng và không gian trong trẻo của một ngày thu nắng đẹp

tầng mây lơ lửng

tạo hình khối, toát lên vẻ bình yên, thanh tĩnh.

Ngõ trúc

lối ngõ nhỏ, quanh co – không gian quen thuộc của làng quê Bắc Bộ, gợi khung cảnh im vắng, tĩnh lặng.

hơi gợn tí; khẽ đưa vèo

Chuyển động của các sự vật đều nhẹ, khẽ khàng

→ không khí mát lành; trời thu trong xanh, cao rộng; không gian êm đềm, thanh tĩnh; cảnh sắc hài hòa, giàu chất thơ…

- Các từ ngữ miêu tả màu sắc, âm thanh, chuyển động,… của các sự vật:

+ Màu sắc: “nước trong veo”, “sóng biếc”, “trời xanh ngắt”, “lá vàng”. Tạo nên các điệu xanh: Ao xanh, bờ xanh, sóng xanh, tre xanh, bèo xanh, một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi.

+ Âm thanh: “đưa vèo”, “đớp động”. Âm thanh tiếng cá "đớp động dưới chân bèo" đã làm nổi bật khung cảnh tĩch mịch của chiếc ao thu. Cảnh vật như luôn luôn quấn quýt với tình người.

+ Chuyển động: “sóng” – “hơi gợn tí”, “lá” – “khẽ đưa vèo”, “tầng mây” – “lơ lửng”. Chuyển động rất nhẹ, nói lên sự chăm chú quan sát của tác giả. Nghệ thuật lấy động tả tĩnh đã được sử dụng thành công đem lại hiệu quả cao.

- Những nét đẹp điển hình của mùa thu vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ được tái hiện trong bài thơ:

+ Ao thu với làn nước “trong veo”, sóng gợn nhẹ.

+ Bầu trời cao xanh lồng lộng.

+ Không gian yên tĩnh, vắng vẻ. Không gian bức tranh được khuôn gọn trong một chiếc ao.

+ Ngõ quanh co vắng vẻ là một hình ảnh rất quen thuộc và đặc trưng của không gian làng quê Bắc bộ.

+ Chủ thể trữ tình – người phác hoạ bức tranh đang ngồi trên chiếc thuyền câu để thả câu câu cá.

- Cảnh thu vừa trong vừa tình. Ao nước trong tưởng có thể nhìn thấu đáy (trong veo), sóng biêng biếc phản chiếu màu cây, màu trời, trời ít mây nên càng nổi bật màu xanh ngắt (xanh ở đây cũng có thể hiểu là trong). Tĩnh: mặt ao lặng, lạnh lẽo (cái lạnh) thường hay sóng đôi với cái lặng, sóng hơi gợn (gợn tí), gió khẽ đưa lá vàng, khách vắng teo, tiếng cá đớp bỗng nghe mơ hồ như có như không (cái động của liêng cá đớp bỗng càng làm nổi bật cái tình chung của cảnh). Ở đây, trong gắn liền với tĩnh.

- Đây là cảnh thu đặc trưng của đồng bằng Bắc Bộ, ở xứ đồng chiêm trũng. Các chi tiết miêu tả trong bài đều giàu tính hiện thực, hầu như không vướng chút ước lệ nào, có thể gợi những cảm xúc sâu lắng về quê hương.

- Dưới ngòi bút của tác giả, tất cả các sự vật được nhắc tới đều xứng hợp với nhau: ao thu nhỏ - thuyền câu bé, gió nhẹ - sóng gợn tí, trời xanh - nước trong, khách vắng teo - người ngồi câu trầm ngâm yên lặng, đặc biệt là các mảng màu xanh của nước, của tre trúc thật hoa diệu với màu xanh của bầu trời.

- Từ láy trong thơ chẳng những tạo ra vẻ thuần Nôm cho tác phẩm mà còn có tác dụng làm tăng nhạc tính. Từ láy vừa mô phỏng dáng dấp, động thái của sự vật, làm cho sự vật hiện lên sống động, vừa thể hiện được biến đổi tinh vi trong cảm xúc chủ quan của người sáng tạo: lạnh lẽo, tẻo teo, lơ lửng. Lạnh lẽo không hẳn nói về cái lạnh của nước mà nói về không khí đượm vẻ hiu hắt của cảnh vật cũng như tâm trạng u uẩn của nhà thơ. Tẻo teo có thể được giải thích là rất nhỏ (chiếc thuyền câu nhỏ), âm eo được lặp lại gợi liên tưởng về một "đối tượng" đang mỗi lúc một thu hẹp diện tích, phù hợp với cái nhìn của nhà thơ muốn mọi vật thu lại vừa trong tầm mắt, không mở ra quá rộng làm cho không khí suy tư bị loãng đi. Lơ lửng vừa gợi hình ảnh đám mây đọng lại lưng chừng giữa tầng không, vừa gợi trạng thái mơ màng của nhà thơ.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Cách 4

Sau khi đọc 5

Câu 5 (trang 41, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Ở hai câu kết, hình ảnh con người hiện lên trong tư thế, trạng thái như thế nào? Qua đó, em cảm nhận được nỗi niềm tâm sự gì của tác giả?

Phương pháp giải:

Miêu tả lại tư thế và trạng thái của chủ thể trữ tình trong câu kết. Để từ đó cảm nhận nỗi niềm tâm sự của nhà thơ.

Lời giải chi tiết:

- Ở hai câu kết, hình ảnh con người hiện lên trong tư thế của người ngồi câu cá “tựa gối, buông cần”, như đang thu mình trên chiếc thuyền câu bé nhỏ trong trạng thái trầm tư.

- Âm thanh của tiếng cá đớp bọt nước đâu đó khẽ động dưới chân bèo không chỉ làm tăng cái im vắng, tĩnh lặng của ngoại cảnh mà còn cho thấy khoảnh khắc trầm lặng, suy tư của con người.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Cách 4

- Hình ảnh con người hiện lên trong tư thế của người ngồi câu cá “tựa gối, buông cần”, như đang thu mình trên chiếc thuyền câu bé nhỏ trong trạng thái trầm tư.

- Âm thanh của tiếng cá đớp bọt nước đâu đó khẽ động dưới chân bèo không chỉ làm tăng cái im vắng, tĩnh lặng của ngoại cảnh mà còn cho thấy khoảnh khắc trầm lặng, suy tư của con người.

- Hình ảnh con người hiện lên trong tư thế, trạng thái:

+ Một tâm thế nhàn: Tựa gối ôm cần

+ Một sự chờ đợi: Lâu chẳng được.

+ Một cái chợt tỉnh mơ hồ: Cá đâu đớp động...

- Qua đó, em cảm nhận được ở Nguyễn Khuyến một tâm hồn gắn bó tha thiết với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc.  Đó là nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà nho có lòng tự trọng và lòng yêu quê hương đất nước như Nguyễn Khuyến.

Nhà thơ đã hòa vào trời thu, cảnh thu. Cảnh thu rất đẹp, rất sinh động. Phải yêu thiên nhiên, đất nước thì tác giả mới vẽ ra được một bức tranh thiên nhiên cảnh thu với màu sắc sống động, tươi sáng, mang một nét đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Đặc biệt, hai câu thơ cuối thể hiện tấm lòng của nhà thơ:

Tựa gối buông cần lâu chẳng được

Cá đâu đớp động dưới chân bèo

→ Tác giả đi câu cá nhưng thực chất gợi lên những suy tư, ngẫm ngợi về chuyện dân, chuyện nước, về nhân tình thế thái. Tác giả tuy ở ẩn nhưng vẫn luôn hướng về cuộc đời, vẫn nặng lòng với thời cuộc và với đất nước.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Cách 4

Sau khi đọc 6

Câu 6 (trang 41, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Nêu chủ đề của bài thơ. Chủ đề ấy giúp em hiểu thêm điều gì về tâm hồn tác giả?

Phương pháp giải:

Đọc lại toàn bộ văn bản để khái quát chủ đề bài thơ.

Lời giải chi tiết:

- Chủ đề: Bài thơ Thu điếu thể hiện sự cảm nhận tinh tế vẻ đẹp của mùa thu đất Bắc và tình cảm gắn bó thiết tha với quê hương của tác giả; qua đó bày tỏ niềm ưu tư trước thời cuộc.

- Cảm nhận về tâm hồn tác giả: Tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, chan hòa với thiên nhiên; yêu mến và trân trọng cuộc sống bình yên nơi làng quê; tâm sự sâu kín của một con người dẫu tìm về cuộc sống ẩn dật vẫn không nguôi nỗi buồn thời thế,…

Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Cách 4

- Chủ đề: thể hiện sự cảm nhận tinh tế vẻ đẹp của mùa thu đất Bắc và tình cảm gắn bó thiết tha với quê hương của tác giả; qua đó bày tỏ niềm ưu tư trước thời cuộc.

- Tâm hồn của tác giả nhạy cảm, tinh tế, chan hòa với thiên nhiên; yêu mến và trân trọng cuộc sống bình yên nơi làng quê; tâm sự sâu kín của một con người dẫu tìm về cuộc sống ẩn dật vẫn không nguôi nỗi buồn thời thế,…

- Chủ đề: Bài thơ bày tỏ tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng của tác giả trước thời thế.

- Chủ đề ấy giúp em hiểu thêm tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước. Tác giả hơn nữa rất thành công trong việc lột tả mùa thu ấy bởi chính ông đang cảm nhận vẻ đẹp ấy trên mảnh đất quê hương của mình. Đồng thời thể hiện tâm trạng thời thế của tâm hồn thanh cao: Tâm trạng ấy mang trong mình nỗi u hoài, đôi khi lặng lẽ trầm ngâm, lúc thì giật mình thảng thốt.

Chủ đề của bài thơ: Mượn việc miêu tả thú vui câu cá vào mùa thu, tác giả thiển hiện nỗi niềm hòa mình vào thiên nhiên, cảnh vật để bộc lộ những tâm tư thầm kín về quê hương, đất nước.

Chủ đề này giúp em hiểu được nỗi lo lắng, sầu tư về thời thế của tác giả kể cả khi đã chọn về ở ẩn, có cuộc sống thanh sao, chia xa sự đời.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Cách 4

Viết kết nối với đọc

Câu hỏi (trang 41, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) phân tích hai câu thơ khiến em có ấn tượng nhất trong bài thơ Thu điếu .

Phương pháp giải:

Chọn ra hai câu thơ mà em ấn tượng nhất và phân tích thành đoạn văn từ 7-9 câu.

Lời giải chi tiết:

Bài tham khảo 1:

“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.”

Nguyễn Khuyến đã chọn những chi tiết rất tiêu biểu cho mùa thu xứ Bắc (ao thu, gió thu, trời thu). Ao thu là thứ ao rất riêng chỉ mùa thu mới xuất hiện. Nguyễn Khuyến đã ghi nhận được hai đặc trưng của ao thu là lạnh lẽo và trong veo – ao lạnh nước yên, trong đến tận đáy. Ao là nét thường gặp trong thơ Nguyễn Khuyến, nói đến ao là gợi đến một cái gì rất gần gũi, thân quen, tâm hồn Nguyễn Khuyến là thế: thân mật, bình dị, chân thành với hồn quê. Trời thu trong xanh cũng là hình quen thuộc trong thơ Nguyễn Khuyến. Bầu trời thu xanh ngắt xưa nay vẫn là biểu tượng đẹp của mùa thu. Những án mây không trôi nổi bay khắp bầu trời mà lơ lửng. Xanh ngắt trong thơ Nguyễn Khuyến là xanh trong, tinh khiết đến tuyệt đối, không hề pha lẫn, không hề gợn tạp. Đường nét chuyển động nhẹ nhàng, mảnh mai, tinh tế: hơi gợn tí, khẽ đưa vèo, mây lơ lửng, đường bao thanh mảnh của rặng trúc, đường gợn của lượn sóng ao thu. Cảnh vật toát lên sự hài hòa, xứng hợp: Ao nhỏ – thuyền bé; gió nhẹ – sóng gợn; trời xanh – nước trong; khách vắng teo – chủ thể trầm ngâm tĩnh lặng.

Bài tham khảo 2:

Mở đầu bài thơ Thu điếu, tác giả miêu tả khung cảnh thiên nhiên gần gũi với làng quê:

“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo”

“Ao” là hình ảnh gần gũi, thân thuộc với người nông dân. Thời tiết chuyển sang mùa thu, ngay cả cái ao cũng mang hơi hướng, âm hưởng mùa thu với làn nước mát lạnh và trong veo. Trong khung cảnh mùa thu với ao nước trong xanh, làn nước mát lạnh ấy là hình ảnh chiếc thuyền câu của người thi sĩ nhỏ bé, lọt thỏm trong không gian rộng lớn trở nên “bé tẻo teo”. Khung cảnh thiên nhiên, bức tranh mùa thu trở nên đẹp đẽ và mang màu sắc riêng biệt không lẫn với bất cứ nơi nào.


Cùng chủ đề:

Soạn bài Thách thức đầu tiên: Đọc như một hành trình SGK Ngữ văn 8 tập 2 Kết nối tri thức - Chi tiết
Soạn bài Thảo luận về một vấn đề trong đời sống phù hợp với lứa tuổi (tổ chức hợp lí nề nếp sinh hoạt của bản thân) SGK Ngữ văn 8 tập 2 Kết nối tri thức - Chi tiết
Soạn bài Thảo luận về một vấn đề trong đời sống phù hợp với lứa tuổi (ý thức trách nhiệm với cộng đồng của học sinh) SGK Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức - Chi tiết
Soạn bài Thảo luận ý kiến về một vấn đề đời sống phù hợp với lứa tuổi (được gợi ra từ tác phẩm văn học đã học) SGK Ngữ văn 8 tập 2 Kết nối tri thức - Chi tiết
Soạn bài Thiên Trường vãn vọng SGK Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức - Chi tiết
Soạn bài Thu điếu SGK Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức - Chi tiết
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 14 SGK Ngữ văn 8 tập 2 Kết nối tri thức - Chi tiết
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 23 SGK Ngữ văn 8 tập 2 Kết nối tri thức - Chi tiết
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 40 SGK Ngữ văn 8 tập 2 Kết nối tri thức - Chi tiết
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 42 SGK Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức - Chi tiết
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 45 SGK Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức - Chi tiết