Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 6 SGK Ngữ văn 8 tập 2 Cánh diều - Chi tiết — Không quảng cáo

Soạn văn 8, ngữ văn 8 cánh diều Bài 6. Truyện


Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 6 SGK Ngữ văn 8 tập 2 Cánh diều - chi tiết

Tìm từ địa phương trong những câu dưới đây. Cho biết các từ đó được dùng ở vùng miền nào và có tác dụng gì đối với việc phản ánh con người, sự vật ở địa phương.

Câu 1

Câu 1 (trang 19, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Tìm từ địa phương trong những câu dưới đây. Cho biết các từ đó được dùng ở vùng miền nào và có tác dụng gì đối với việc phản ánh con người, sự vật ở địa phương.

a. Sáng ra bờ suối, tối vào hang,

Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng.

(Hồ Chí Minh)

b. Muôn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông đã dựng nên Thành đồng Tổ quốc! (Thép Mới)

c. Chị cho tôi một gói độ mười viên thuốc cảm và một đòn bánh tét… (Đoàn Giỏi)

d. Thuyền em đã nhẹ, chèo lẹ khó theo . (Ca dao, dân ca)

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần Kiến thức ngữ văn đầu bài và thực hiện bài tập

Lời giải chi tiết:

a. Từ địa phương "Cháo bẹ". Cháo bẹ là món ăn trong mùa giáp hạt của đồng bào Nùng, đặc biệt là Nùng Giang sinh sống ở vùng cao núi đá mà ngô là cây lương thực chính của họ.

b. Từ địa phương "gậy tầm vông". Tầm vông thuộc họ nhà tre và hình ảnh cây gậy tầm vông hay chiếc nóp là những hiện vật lịch sử quen thuộc trong thời kỳ Nam bộ kháng chiến đối với mỗi người dân Nam bộ. Gậy tầm vông là vũ khí hữu dụng trong những ngày gian khổ chống quân xâm lược của đồng bào khu vực Nam bộ.

c. Từ địa phương "đòn bánh tét". Bánh tét là món ăn quen thuộc vào mỗi dịp lễ tết của đồng bào miền Nam. Bánh tét có hình trụ dài nên còn được gọi là đòn bánh, hai đòn thường có một quai bánh chưng bằng gân lá chuối tạo thành một cặp.

d. Từ địa phương "chèo". Chèo là một loại hình âm nhạc dân tộc bắt nguồn từ âm nhạc và múa dân gian, nhất là trò nhại từ thế kỷ 10. Chèo phát triển ở khu vực châu thổ Bắc Bộ và các tỉnh Thanh - Nghệ - Tĩnh.

Câu 2

Câu 2 (trang 19, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Giải thích nghĩa của các từ địa phương được in đậm dưới đây bằng các từ toàn dân cùng nghĩa:

a. … Lão viết văn tự nhượng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến . (Nam Cao)

b. Đón ba, nội gầy gò, cười phô cả lợi:

- Má tưởng con về được, mưa gió tối trời vầy khéo cảm. (Nguyễn Ngọc Tư)

c. Một hôm, chú Biểu đến nhà, chú mang theo xâu ếch đài thiệt dài, bỗ bã:

- Cái này má gởi cho mầy , má biểu phải đem đến tận nhà. (Nguyễn Ngọc Tư)

Phương pháp giải:

Giải thích nghĩa của các từ địa phương

Lời giải chi tiết:

a. dòm ngó: nhòm ngó

b. ba: bố

nội: bà nội

má: mẹ

c. thiệt: thật

gởi: gửi

mầy: mày

biểu: bảo, nói

Câu 3

Câu 3 (trang 19, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Việc sử dụng các biệt ngữ xã hội (có dấu ngoặc kép) trong những câu sau (ở tác phẩm Bỉ vỏ của Nguyên Hồng) có tác dụng thể hiện đặc điểm của các nhân vật như thế nào?

a. Nó hết sức theo dõi nhưng không làm sao đến gần được vì “bỉ” này “hắc” lắm.

b. Cái “cá” ngon làm vậy thằng “vỏ lõi” nó còn “mõi” được huống hồ chị…

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần Kiến thức ngữ văn đầu bài

Lời giải chi tiết:

a. Việc sử dụng các biệt ngữ xã hội (có dấu ngoặc kép) trong câu a có tác dụng thể hiện đặc điểm của nhân vật nữ được nhắc đến. Nhân vật nữ được nhắc đến là một người con gái cẩn thận và khôn ngoan. Qua các biệt ngữ được sử dụng, có thể thấy, người nói phải có độ hiểu biết xã hội nhất định nếu không sẽ không hiểu về biệt ngữ, không biết cách dùng nó.

b. Việc sử dụng các biệt ngữ xã hội (có dấu ngoặc kép) trong câu b có tác dụng thể hiện đặc điểm của nhân vật ăn cắp được nhắc đến. Các biệt ngữ xã hội dùng trong câu nhằm nói đến hành động ăn cắp ví tiền của một kẻ cắp nhỏ tuổi. Nếu không hiểu biết về biệt ngữ, người đọc sẽ không hiểu được ý nghĩa của câu. Qua các biệt ngữ được sử dụng trong câu, người đọc có thể thấy, người nói là một người có sự hiểu biết về các biệt ngữ dùng cho trường hợp miêu tả lại người có hành vi trộm cắp và cách thức trộm cắp.

Câu 4

Câu 4 (trang 20, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) nêu ý kiến của em về hiện tượng sử dụng biệt ngữ xã hội trên mạng xã hội hiện nay.

Phương pháp giải:

Viết đoạn văn theo yêu cầu

Lời giải chi tiết:

Xã hội ngày càng phát triển, những biệt ngữ xã hội đang ngày một được sử dụng nhiều hơn trong từng nhóm người khác nhau. Trước tiên, ta cần hiểu biệt ngữ xã hội là các từ ngữ dùng để sử dụng trong một tầng lớp xác định nào đó. Chỉ ở cùng tầng lớp đó mới có thể hiểu họ đang nói gì. Gen Z là một biệt ngữ để chỉ những người trẻ được tiếp xúc sớm với công nghệ, những người thuộc Gen Z cũng có những ngôn ngữ đặc trưng gọi là biệt ngữ. Đối với biệt ngữ xã hội sử dụng chúng trong một tầng lớp nhất định. Đó có thể là tầng lớp học sinh, sinh viên hay tầng lớp phong kiến thời xưa,…. Hiện nay, chúng ta rất dễ dàng bắt gặp những biệt ngữ đó trên mạng xã hôi. Ví dụ như biệt ngữ của học sinh, sinh viên: gậy, ngỗng, trúng tủ, trượt vỏ chuối,…Biệt ngữ xã hội không được sử dụng phổ biến nhiều như từ ngữ toàn dân. Vì vậy để tránh bị hiểu lầm hoặc gây khó hiểu cho người khác, chúng ta cần sử dụng chúng một cách phù hợp.


Cùng chủ đề:

Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 1 SGK Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều - Chi tiết
Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 2 SGK Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều - Chi tiết
Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 3 SGK Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều - Chi tiết
Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 4 SGK Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều - Chi tiết
Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 5 SGK Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều - Chi tiết
Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 6 SGK Ngữ văn 8 tập 2 Cánh diều - Chi tiết
Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 7 SGK Ngữ văn 8 tập 2 Cánh diều - Chi tiết
Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 8 SGK Ngữ văn 8 tập 2 Cánh diều - Chi tiết
Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 9 SGK Ngữ văn 8 tập 2 Cánh diều - Chi tiết
Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 10 SGK Ngữ văn 8 tập 2 Cánh diều - Chi tiết
Soạn bài Tóm tắt nội dung thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên SGK Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều - Chi tiết