Soạn bài Tiếng mẹ đẻ - Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức ngắn gọn nhất — Không quảng cáo

Soạn văn lớp 11 ngắn gọn nhất Tuần 29


Soạn bài Tiếng mẹ đẻ - Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức ngắn gọn nhất

Soạn bài Tiếng mẹ đẻ - Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức Ngữ văn 11 tập 2 trang 89, giúp tiết kiệm thời gian soạn bài

Tóm tắt

Bài nghị luận Tiếng mẹ đẻ – nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức là tác phẩm thể hiện lòng tự hào dân tộc, nhiệt tình bảo vệ và xây dựng nền văn hóa Việt Nam của Nguyễn An Ninh.

Mở đầu bài viết, tác giả phê phán một số người do thiếu hiểu biết, thích học đòi lối sống “Tây hóa”. Họ bập bẹ năm ba tiếng Tây để làm cho oai nhưng thực chất họ làm tổn thương tiếng mẹ đẻ và tự bộc lộ là người kém văn hoá. Đó là biểu hiện của dấu hiệu mất gốc văn hóa.

Phần tiếp theo, tác giả tác giả khẳng định tiếng mẹ đẻ là nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức đồng thời chứng minh rằng: Tiếng Việt rất giàu có. Đó là tiếng nói hằng ngày của những con người lao động bình thường, là những tác phẩm văn thơ bất hủ của Nguyễn Du...

Phần kết thúc, tác giả nhấn mạnh quan điểm: nên học tiếng nước ngoài để thu nhận kiến thức và không khinh rẻ, từ bỏ tiếng mẹ đẻ. Học tiếng nước ngoài chính là một cách làm giàu thêm cho ngôn ngữ nước mình.

Câu 2

Câu 1 (trang 91 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Nguyễn An Ninh phê phán những hành vi của thói học đòi "Tây hóa":

- Nhiều người An Nam thích bập bẹ năm ba tiếng Tây hơn là diễn tả ý tưởng cho mạch lạc bằng tiếng nước mình. Hình như đối với họ, việc sử dụng Pháp ngữ là một dấu hiệu thuộc giai cấp quý tộc, cũng như sử dụng nước suối Pe - ri - ê và rượu khai vị biểu trưng cho nền văn mình Châu Âu.

- Nhiều người An Nam thích cóp nhặt những cái tầm thường của phong hóa châu Âu họ sẽ làm cho đồng bào của mình tin là họ đã được đào tạo theo kiểu phương Tây.

- Tạo nên những ngôi nhà có kiến trúc và trang trí lai căng

- Từ bỏ văn hóa cha ông và tiếng mẹ đẻ

Câu 3

Câu 2 (trang 91 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Theo tác giả, tiếng nói có vai trò rất quan trọng đối với vận mệnh đất nước:

- Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất của nền văn học dân tộc.

- Tiếng nói là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc thống trị.

- Nếu người An Nam hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sức làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng phổ biến tại An Nam các học thuyết đạo đức và khoa học của châu Âu, việc giải phóng dân tộc chỉ còn là vấn đề thời gian.

- Từ chối tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với chối tử từ sự tự do của mình.

Câu 4

Câu 3 (trang 91 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Tác giả đưa ra dẫn chứng để khẳng định rằng tiếng nước mình không nghèo nàn:

- Ngôn ngữ giàu có của Nguyễn Du: “Ngôn ngữ của Nguyễn Du nghèo hay giàu”.

- Người Việt có thể dịch những tác phẩm lớn của Trung Quốc sang tiếng Việt: “Vì sao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang nước mình, mà lại không thể viết những tác phẩm tương tự”.

- Ngôn từ thông dụng (sinh hoạt, khẩu ngữ...) của tiếng Việt rất phong phú: “Ở An Nam cũng như mọi nơi khác, đều có thể ứng dụng nguyên tắc này: Điều này người ta suy nghĩ kĩ sẽ diễn đạt rõ ràng, và dễ dàng tìm thấy những từ để nói ra”.

Câu 5

Câu 4 (trang 91 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Quan niệm của tác giả về mối quan hệ giữa ngôn ngữ nước ngoài với ngôn ngữ "nước mình":

- Tiếng nước ngoài là cần thiết đối với mỗi người. Vai trò hướng đạo của giới trí thức buộc phải biết ít nhất là một ngôn ngữ châu Âu để hiểu được châu Âu. Tuy nhiên, sự cần thiết phải biết một ngôn ngữ châu Âu hoàn toàn không kéo theo chuyện từ bỏ tiếng mẹ đẻ.

- Tiếng nước ngoài mà mình học được phải làm giàu cho ngôn ngữ nước mình.

Câu 6

Câu 5 (trang 91 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

- Câu nói của tác giả "Nếu người An Nam hãnh diện dùng tiếng nói của mình và ra sức làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng khổ biến tại An Nam các học thuyết An Nam và khoa học của Châu Âu, việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đề thời gian" là đúng đắn trong hoàn cảnh đất nuóc đang bị thực dân Pháp thống trị. Bởi, tiếng nói, ngôn ngữ là một trong những công cụ, phương tiện đấu tranh sắc bén cho công cuộc đấu ranh giải phóng dân tộc. Ví dụ như tác phẩm văn học góp phần cổ vũ, đấu tranh cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta.

- Tuy nhiên, câu nói trên đúng nhưng chưa đủ. N ếu muốn giải phóng dân tộc, quan niệm của Nguyễn An Ninh đưa ra cần phải biết kết hợp các yếu tố khác như Đường lối của Đảng, vai trò lãnh đạo của Đảng...

Bố cục

Bố cục: 3 phần

- Phần 1 ((Từ đầu đến "người An Nam tha thiết với giống nòi lo lắng"): Nêu hiện tượng học đòi Tây hóa.

- Phần 2 (Tiếp theo đến "hay sự bất tài của con người?"): Vai trò của tiếng mẹ đẻ đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc.

- Phần 3 (còn lại): Mối quan hệ giữa ngôn ngữ nước mình với nước ngoài.

Nội dung chính

- Tiếng nói là tài sản quý giá của dân tộc, phải biết bảo vệ nó và làm cho nó ngày càng phát triển.

- Tiếng mẹ đẻ còn là nguồn giải phóng dân tộc bị áp bức.

- Tầm nhìn chiến lược của Nguyễn An Ninh về vai trò và tiếng nói dân tộc.


Cùng chủ đề:

Soạn bài Thương vợ - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Thực hành về thành ngữ, điển cố - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Tiếng mẹ đẻ - Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức ngắn gọn nhất
Soạn bài Tiểu sử tóm tắt - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Tinh thần thể dục - Ngắn gọn
Soạn bài Tình yêu và thù hận - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Tóm tắt văn bản nghị luận - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Tôi yêu em - Ngắn gọn nhất