Soạn bài Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh (chi tiết)
Soạn bài Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh trang 114 SGK Ngữ văn 8 tập 1. Câu 2: Hãy đọc lại và cho biết Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 thuộc loại văn bản nào. Phần nội dung thuyết minh trong văn bản này có tác dụng gì?
Phần I
VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống (trang 114, 115, 116 SGK Ngữ văn 8 tập 1)
Đọc các đoạn văn và trả lời câu hỏi:
- Mỗi văn bản trên trình bày, giới thiệu, giải thích điều gì?
- Em thường gặp các loại văn bản đó ở đâu.
- Hãy kể thêm một vài văn bản cùng loại mà em biết.
Trả lời:
- Nội dung trình bày:
+ Văn bản Cây dừa Bình Định thuyết minh, trình bày lợi ích của cây dừa Bình Định gắn bó với người dân Bình Định.
+ Văn bản Tại sao lá cây có màu xanh lục? thuyết minh, giải thích về tác dụng của chất diệp lục làm cho người ta thấy lá cây có màu xanh.
+ Văn bản Huế giới thiệu trình bày Huế như là một trung tâm văn hóa nghệ thuật lớn của Việt Nam với những đặc điểm tiêu biểu riêng của Huế.
- Em thường gặp các loại văn bản đó ở sách, báo.
- Một vài văn bản cùng loại:
+ Nếp Rồng quê tôi của Võ Văn Trực.
+ Khoai lang của Vũ Bằng.
2. Đặc điểm chung của vản bản thuyết minh (trang 116 SGK Ngữ văn 8 tập 1)
Trao đổi nhóm theo các câu hỏi sau:
a. Các văn bản trên có thể xem là văn bản tự sự (hay miêu tả, nghị luận, biểu cảm) không? Tại sao? Chúng khác với các văn bản ấy ở chỗ nào?
b. Các văn bản trên có đặc điểm chung nào làm chúng trở thành một kiểu riêng?
c. Các văn bản trên đã thuyết minh về đối tượng bằng những phương thức nào?
d. Ngôn ngữ của các văn bản trên có đặc điểm gì?
Trả lời:
a.
- Các văn bản trên không phải là văn bản tự sự (hay miêu tả, nghị luận, biểu cảm).
- Vì các văn bản này không trình bày sự việc, diễn biến nhân vật như tự sự, không trình bày chi tiết cụ thể cho người đọc cảm nhận được sự vật, con người như miêu tả và cũng không trình bày ý kiến, luận điểm như nghị luận. b.
- Các văn bản trên có chung đặc điểm là trình bày đặc điểm tiêu biểu của sự vật, hiện tượng.
c. C ác văn bản trên trình bày đối tượng bằng cách trình bày, giải thích, giới thiệu.
d. Các văn bản trên sử dụng ngôn ngữ khoa học.
Luyện tập 1
Câu 1 (trang 117 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1)
Các văn bản sau có phải là văn bản thuyết minh không? Vì sao?
Lời giải chi tiết:
Hai văn bản Khởi nghĩa Nông Văn Vân (1833-1835) và Con giun đất là văn bản thuyết minh.
- Văn bản đầu cung cấp kiến thức lịch sử.
- Văn bản sau cung cấp kiến thức khoa học sinh vật.
Luyện tập 2
Câu 2 (trang 118 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1)
Hãy đọc lại và cho biết Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 thuộc loại văn bản nào. Phần nội dung thuyết minh trong văn bản này có tác dụng gì?
Lời giải chi tiết:
- Văn bản Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 thuộc văn bản thuyết minh.
- Đây là một bài văn thuyết minh đề xuất một hành động tích cực bảo vệ môi trường. Trong bài, đã sử dụng yếu tố thuyết minh nhằm nói rõ tác hại của bao bì nilông, làm cho đề nghị của mình có sức thuyết phục cao.
Luyện tập 3
Câu 3 (trang 118 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1)
Các văn bản khác như tự sự, nghị luận, biểu cảm, miêu tả có cần yếu tố thuyết minh không? Vì sao?
Lời giải chi tiết:
Các văn bản khác như tự sự, nghị luận, biểu cảm, miêu tả nhiều lúc cũng cần yếu tố thuyết minh. Vì nhờ thuyết minh văn bản trở nên sáng tỏ, nội dung văn bản mang tính chính xác, khoa học.