Soạn bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ SGK Ngữ văn 9 tập 1 Cánh diều
Chú ý cách diễn tả nỗi nhớ của người chinh phụ
Nội dung chính
- Bằng sự đồng cảm và chia sẻ nỗi niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ, tác giả khẳng định được giá trị nhân văn, nhân đạo sâu sắc của khúc ngâm. - Đồng thời gián tiếp phê phán chiến tranh phong kiến chia rẽ tình cảm gia đình, gây nên bao tấn bi kịch tinh thần cho con người. |
Đọc hiểu 1
Trả lời Câu hỏi 1 Đọc hiểu trang 2 2 SGK Văn 9 Cánh diều
Chú ý cách diễn tả nỗi nhớ của người chinh phụ
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý các biện pháp tu từ
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Nỗi nhớ được thể hiện qua không gian bằng các biện pháp điệp từ “non Yên” hay từ láy “thăm thẳm”. Điều đó thể hiện sự xa cách khôn nguôi và nỗi nhớ đau đáu thấm cả vào cảnh vật.
Nỗi nhớ được thể hiện qua không gian, điều đó thể hiện sự xa cách khôn nguôi và nỗi nhớ đau đáu thấm cả vào cảnh vật.
Cách diễn tả nỗi nhớ của người chinh phụ gợi tả tâm trạng cô đơn, buồn tủi, bày tỏ nỗi lòng sầu khổ của người chinh phụ
Đọc hiểu 2
Trả lời Câu hỏi 2 Đọc hiểu trang 22 SGK Văn 9 Cánh diều
Nỗi lòng người chinh phụ đã được biểu hiện như thế nào qua việc tả cảnh?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, cách sử dụng từ ngữ
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Miêu tả qua các từ “bổ mòn”, “xẻ héo” tạo cảm giác chia lìa tan tác và nỗi buồn hiu quạnh qua những sự vật như sương, bụi chim gù, tiếng chuông, tiếng dế, hàng cây chuối
Các từ “bổ mòn”, “xẻ héo” tạo cảm giác chia lìa tan tác và nỗi buồn hiu quạnh được thể hiện qua những sự vật như sương, bụi chim gù, tiếng chuông, tiếng dế, hàng cây chuối
- Nỗi lòng người chinh phụ được biểu hiện qua việc tả cảnh là:
+ “Sương như búa, bổ mòn gốc liễu”
+ “Tuyết dường cưa, xẻ héo cành ngô”
+ …
Đọc hiểu 3
Trả lời Câu hỏi 3 Đọc hiểu trang 2 3 SGK Văn 9 Cánh diều
Hình ảnh gắn bó giữa “hoa” và “nguyệt” thể hiện điều gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, áp dụng kiến thức văn học trung đại
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Hình ảnh trên gợi sự gắn bó, hòa quyện của thiên nhiên, càng làm nổi bật nỗi cô đơn, hiu quạnh của người chinh phụ trong đêm khuya.
Sự gắn bó, hòa quyện của thiên nhiên, càng làm nổi bật nỗi cô đơn, hiu quạnh của người chinh phụ
Hình ảnh " hoa", "nguyệt " gắn bó với nỗi cô đơn, nhằm miêu tả sự cô đơn lẻ loi, khao khát hạnh phúc lứa đôi của những chinh phụ còn son trẻ trong những đêm trăng đẹp lạnh lẽo.
CH cuối bài 1
Trả lời Câu hỏi 1 CH cuối bài trang 2 3 SGK Văn 9 Cánh diều
Xác định bố cục của đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ , cho biết nội dung chính của từng phần.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Bố cục 2 phần:
- Phần 1 (16 câu đầu): Nỗi cô đơn của người chinh phụ
- Phần 2 (còn lại): Nỗi thương nhớ chồng nơi xa
- 16 câu đầu: Nỗi cô đơn của người chinh phụ
- Còn lại: Nỗi thương nhớ chồng nơi xa
- Bố cục:
+ Phần 1 (Từ đầu đến “ tiếng trùng mưa phun”) : Nỗi nhớ thương chồng nơi xa.
+ Phần 2 (Tiếp đến “ gió thốc ngoài hiên” ): Nỗi cô đơn lẻ loi của người chinh phụ.
+ Phần 3 (Còn lại): Khát vọng hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ
CH cuối bài 2
Trả lời Câu hỏi 2 CH cuối bài trang 23 SGK Văn 9 Cánh diều
Chỉ ra sự phù hợp của thể thơ với việc thể hiện đề tài ở văn bản này.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, phần kiến thức ngữ văn về thể thơ song thất lục bát
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Đoạn trích được viết theo thể thơ song thất lục bát
- Sự phù hợp của thể thơ: Thể song thất lục bát là sự kết hợp giữa câu song thất kể sự việc và câu lục bát thiên về cảm thán, giãi bày. Thể song thất lục bát thiên về việc diễn tả đời sống nội tâm nhân vật với cảm hứng trữ tình bi thương, có khả năng biểu lộ một cách tinh tế những dòng suy cảm dồn nén với tâm trạng nhớ tiếc và mong đợi. Đây là thể thơ kết hợp được nhiều phẩm chất thẩm mĩ của tiếng Việt, dồi dào nhạc điệu, trong đó nổi bật ở âm điệu buồn thương triền miên, phù hợp để ngâm ngợi
- Thể thơ song thất lục bát
- Thể song thất lục bát là sự kết hợp giữa câu song thất kể sự việc và câu lục bát thiên về cảm thán, giãi bày. Thể song thất lục bát thiên về việc diễn tả đời sống nội tâm nhân vật với cảm hứng trữ tình bi thương, có khả năng biểu lộ một cách tinh tế những dòng suy cảm dồn nén với tâm trạng nhớ tiếc và mong đợi.
- Đoạn trích được viết theo thể thơ: Song thất lục bát
- Thể thơ song thất lục bát giúp cho bài thơ trở nên có nhạc điệu, hấp dẫn, nhiều cảm xúc nhằm giúp người đọc đi sâu vào thế giới nội tâm, thấu hiểu được cảm xúc của nhân vật.
CH cuối bài 3
Trả lời Câu hỏi 3 CH cuối bài trang 2 3 SGK Văn 9 Cánh diều
Nỗi lòng người chinh phụ được thể hiện như thế nào? Đâu là nguyên nhân dẫn đến tâm trạng ấy?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, liên hệ thực tế thời kì trung đại
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Người chinh phụ vốn dòng dõi trâm anh. Nàng tiễn chồng ra trận với mong muốn chồng mình sẽ lập được công danh và trở về cùng với vinh hoa, phú quý. Nhưng ngay sau buổi tiễn đưa, nàng phải sống trong tình cảnh lẻ loi, ngày đêm xót xa lo lắng cho chồng. Thấm thía nỗi cô đơn, nàng nhận ra tuổi xuân của mình đang trôi qua vùn vụt và cảnh lứa đôi đoàn tự hạnh phúc ngày càng trở nên xa vời. Vì vậy mà nàng rơi vào tâm trạng cô đơn, sầu khổ triền miên. Khúc ngâm thể hiện rất rõ tâm trạng ấy.
Nguyên nhân dẫn đến tâm trạng ấy là do chiến tranh phi nghĩa
- Nỗi lòng sống trong tình cảnh lẻ loi, ngày đêm xót xa lo lắng cho chồng, tâm trạng cô đơn, sầu khổ triền miên
- Nguyên nhân dẫn đến tâm trạng ấy: do chiến tranh phi nghĩa
- Nỗi lòng của người chinh phụ được thể hiện một cách buồn tủi, đau đớn và cô đơn đồng thời cũng là sự khát khao được hạnh phúc yêu thương.
- Nguyên nhân dẫn đến tâm trạng ấy: do chồng đi chinh chiến nơi xa.
CH cuối bài 4
Trả lời Câu hỏi 4 CH cuối bài trang 2 3 SGK Văn 9 Cánh diều
Hãy phân tích mối quan hệ giữa cảnh vật và tâm trạng của người chinh phụ từ dòng 9 đến dòng 20.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản từ dòng 9 đến 20, chú ý các từ ngữ thể hiện sự tương đồng
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Giữa con người và cảnh vật dường như có sự tương đồng khiến cho nỗi sầu thương trở nên da diết, bất tận. Cảnh vật xung quanh người chinh phụ đã chuyển thành tâm cảnh bởi được nhìn qua đôi mắt đẫm lệ buồn thương. Sự giá lạnh của tâm hồn làm tăng thêm sự giá lạnh của cảnh vật. Cũng giọt sương ấy đọng trên cành cây, cũng tiếng trùng ấy rả rích trong đêm mưa gió, những cảnh ấy tình này lại gợi nên bao sóng gió, bao nỗi đoạn trường trong lòng người chinh phụ. Tình cảnh ấy, tâm trạng ấy tự nó đã nói lên bi kịch của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa kia. Thiên nhiên lạnh lẽo như ngấm cái lạnh lẽo đáng sợ vào tận tâm hồn người chinh phụ cô đơn: Sương như búa, bổ mòn gốc liễu, Tuyết dường cưa, xẻ héo cành ngô. Tám câu cuối là bức tranh tả cảnh ngụ tình đặc sắc nhất trong Chinh phụ ngâm. Cảnh hoa - nguyệt giao hoà khiến lòng người rạo rực, khao khát hạnh phúc lứa đôi. Những động từ dãi, lồng toát lên cái ý lửa đôi quấn quýt gần gũi, âu yếm nồng nàn mà vẫn tế nhị, kín đáo.
- Giữa con người và cảnh vật dường như có sự tương đồng khiến cho nỗi sầu thương trở nên da diết, bất tận.
- Cảnh vật xung quanh người chinh phụ đã chuyển thành tâm cảnh bởi được nhìn qua đôi mắt đẫm lệ buồn thương.
- Tình cảnh ấy, tâm trạng ấy tự nó đã nói lên bi kịch của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa kia.
- Tám câu cuối là bức tranh tả cảnh ngụ tình đặc sắc nhất trong Chinh phụ ngâm.
- Cảnh vật: “sương – búa”, “tuyết – cưa” …
=> Cảnh vật gợi lên tâm trạng cô đơn, buồn tủi và nỗi lòng của người chinh phụ.
- Cảnh vật: “lá – gió”, “hoa - nguyệt” …
=> Cảnh vật không chỉ gợi lên nỗi cô đơn lẻ loi mà nó còn thể hiện khát khao hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ.
CH cuối bài 5
Trả lời Câu hỏi 5 CH cuối bài trang 2 3 SGK Văn 9 Cánh diều
Phân tích tác dụng các biện pháp tu từ, nhịp điệu của thể song thất lục bát trong văn bản Tinh cảnh lẻ loi của người chinh phụ .
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, tìm các biện pháp tu từ
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Biện pháp tu từ trong bài chinh phụ ngâm: điệp ngữ, liệt kê, nhân hoá, so sánh,…
Phép điệp từ: non Yên, thăm thẳm, nguyệt, hoa
So sánh
Việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật kết hợp với nhịp điệu chậm rãi của thể song thất lục bát giúp cho đoạn thơ trở nên sinh động, diễn tả sâu sắc nỗi lòng của người chinh phụ trong hoàn cảnh cô đơn.
- Phép điệp từ: non Yên, thăm thẳm, nguyệt, hoa
- So sánh
=> Việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật kết hợp với nhịp điệu chậm rãi của thể song thất lục bát giúp cho đoạn thơ trở nên sinh động, diễn tả sâu sắc nỗi lòng của người chinh phụ trong hoàn cảnh cô đơn.
– Gieo vần: Mỗi khổ thơ có một vần trắc và ba vần bằng; câu sáu chỉ có vần chân, ba câu kia vừa có vần chân vừa có vần lưng.
– Ngắt nhịp: Các câu bảy có thể ngắt nhịp 3/4 hoặc 3/2/2, hai câu sáu – tám ngắt nhịp 2/2/2; 3/3 ở câu bát và 4/4; 3/5 ở câu bát.
- Biện pháp tu từ:
+ So sánh: “sương – búa” …
+ Ẩn dụ: “nghìn vàng” …
+ Hình ảnh mang tính ước lệ tượng trưng: “hoa, nguyệt” …
+ Điệp: “ Non yên – non yên, trời – trời ” …
+ Từ láy : “thăm thẳm, đau đáu” …
=> Tác dụng: Cực tả nỗi nhớ thương, cô đơn của người chinh phụ có chồng đi chinh chiến nơi xa.
CH cuối bài 6
Trả lời Câu hỏi 6 CH cuối bài trang 2 3 SGK Văn 9 Cánh diều
Từ những hiểu biết về tác phẩm Chinh phụ ngâmvà đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, em suy nghĩ như thế nào về số phận những người phụ nữ trong cuộc chiến tranh phi nghĩa?
Phương pháp giải:
Rút ra nhận xét liên hệ thực tế
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Số phận người phụ nữ phong kiến vốn đã bi thảm, bị ảnh hưởng bởi chiến tranh phi nghĩa càng đau khổ hơn. Việc họ có thể làm là chỉ là ở nhà, chờ đợi trong sự lo lắng, cô đơn, đau khổ.
Số phận người phụ nữ phong kiến vốn đã bi thảm, bị ảnh hưởng bởi chiến tranh phi nghĩa càng đau khổ hơn
- Qua đoạn trích ta thấy được tình cảnh cô đơn, lẻ loi của người phụ nữ trong xã hội phong kiến khi có chồng ra trận.
- Đồng thời tác giả muốn tố cáo chiến tranh phong kiến phi nghĩa, ngoài ra còn thể hiện sự xót thương, đồng cảm với thân phận người phụ nữ, trân trọng, đề cao niềm khao khát hạnh phúc lứa đôi, hạnh phúc gia đình.