Soạn bài Tổng kết tiếng Việt SGK Ngữ văn 12 tập 2 Cánh diều — Không quảng cáo

Soạn văn 12 cánh diều, Soạn văn lớp 12 hay nhất Bài 10: Tổng kết


Soạn bài Tổng kết tiếng Việt SGK Ngữ văn 12 tập 2 Cánh diều

Từ “xuân” trong các đoạn thơ sau của Hồ Chí Minh mang nghĩa gì? Hãy giải thích nghĩa của từ “xuân” theo những cách khác nhau mà em biết. Nhận diện và sửa lỗi dùng từ trong các câu sau

Phần 1 1

Trả lời Câu hỏi 1 Phần 1 trang 124 SGK Văn 12 Cánh diều

Từ “xuân” trong các đoạn thơ sau của Hồ Chí Minh mang nghĩa gì? Hãy giải thích nghĩa của từ “xuân” theo những cách khác nhau mà em biết.

a.Mùa xuân là Tết trồng cây

Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.

b.Sáu mươi tuổi hãy còn xuân chán,

So với ông Bành vẫn thiếu niên.

Phương pháp giải:

Nhớ lại kiến thức về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa

Lời giải chi tiết:

a.Từ “xuân” trong câu thơ trên của Hồ Chí Minh mang nghĩa về mùa xuân, một mùa đẹp, tươi vui và đầy hy vọng. Nó cũng biểu thị sự sống, sự phát triển và nảy nở của thiên nhiên, cũng như tượng trưng cho sự phát triển và tiến bộ của đất nước.

b.Từ "xuân" được sử dụng để ám chỉ tuổi thanh xuân, tuổi trẻ, tuổi xanh. Ý của Hồ Chí Minh ở đây là dù đã 60 tuổi nhưng vẫn cảm thấy trẻ trung và nhiệt huyết, không chán chường và thiếu niên so với người khác.

- Từ “xuân” có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau:

+Xuân là một trong bốn mùa trong năm, thường được coi là mùa của sự mới mẻ và sự sống bừng nở.

+Xuân cũng có thể là tên của một người, hoặc một họ mang dòng máu giàu có và quyền lực.

+Trong cảm xúc, từ 'xuân' cũng có thể hiểu là niềm vui, hạnh phúc, sự tươi mới và trẻ trung."

Phần 1 2

Trả lời Câu hỏi 2 Phần 1 trang 124 SGK Văn 12 Cánh diều

Nhận diện và sửa lỗi dùng từ trong các câu sau

Phương pháp giải:

Nhớ lại kiến thức về lỗi dùng từ trong câu

Lời giải chi tiết:

a.Tôi băn khoăn nghĩ về những năm tháng tuổi thơ với bao kỉ niệm đẹp khó phai mờ.

Sửa lại: Băn khoăn 🡪 bồi hồi

b.Cuộc họp bắt đầu lúc 7 giờ 30 phút, chúng tôi mong mỏi ông đến họp đúng giờ.

Sửa lại:  Mong mỏi 🡪 hi vọng hoặc yêu cầu

c.Mĩ phẩm có nguồn gốc thiên nhiên đang là lĩnh vực kinh doanh béo bổ .

Sửa lại: Béo bổ 🡪 phát triển hoặc được ưa chuộng

d.Không thể phủ nhận rằng có một lỗ hổng giữa kiến thức điện ảnh và sự tiếp nhận của công chúng.

Sửa lại: Lỗ hổng 🡪 khoảng cách

Phần 2

Trả lời Câu hỏi Phần 2 trang 125 SGK Văn 12 Cánh diều

Nhận diện, phân loại và sửa lỗi trong các câu sau

Phương pháp giải:

Nhớ lại kiến thức về cách sửa lỗi trong câu

Lời giải chi tiết:

a.Được các bạn sinh viên trồng những cây xanh bên lề đường để che bóng mát cho trường.

Phân loại: Câu mắc lỗi về trật từ từ

Sửa lại: Những cây xanh để che bóng mát cho trường được các bạn sinh viên trồng bên lề đường.

b.Không ngờ từ những lần lân la ở các tụ điểm chơi game ấy, đã làm anh mê máy tính lúc nào không hay.

Phân loại: Câu mắc lỗi về thành phần câu

Sửa lại: Không ngờ từ những lần lân la ở các tụ điểm chơi game ấy đã làm anh mê máy tính lúc nào không hay.

c.Trong thơ nói riêng và kịch nói chung, Lưu Quang Vũ đã để lại dấu ấn cá nhân đậm nét với những sáng tạo độc đáo, mới mẻ.

Phân loại: Câu văn mắc lỗi logic

Sửa lại: Trong thơ nói riêng và văn học Việt Nam nói chung, Lưu Quang Vũ đã để lại dấu ấn cá nhân đậm nét với những sáng tạo độc đáo, mới mẻ.

d.Chị ấy đi chợ chiều mới về

Phân loại: Câu mơ hồ

Sửa lại: Chiều chị ấy mới về vì chị ấy đi chợ

e.Anh ấy mới xây một ngôi nhà tuy nhỏ và xinh xắn ở ven hồ.

Phân loại: Câu văn mắc lỗi logic

Sửa lại: Anh ấy mới xây một ngôi nhà tuy nhỏ nhưng xinh xắn ở ven hồ.

Phần 3 1

Trả lời Câu hỏi 1 Phần 3 trang 126 SGK Văn 12 Cánh diều

Giới thiệu 1 biện pháp tu từ được sử dụng trong 1 bài thơ mà em đã đọc và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Phương pháp giải:

Nhớ lại kiến thức về biện pháp tu từ

Lời giải chi tiết:

Trong bài thơ "Trường ca" của Nguyễn Du, một biện pháp tu từ được áp dụng là đối vần. Đối vần là sự trùng âm giữa các từ hoặc cụm từ liên tiếp nhau. Trong bài thơ "Trường ca", Nguyễn Du đã khéo léo sử dụng các cặp đối vần như "nhiếp - diệc", "nhàn - thần", "dũ - tử"... để tạo nên sự liên kết âm nhạc, tăng thêm vẻ đẹp âm điệu cho bài thơ. Biện pháp tu từ này giúp tăng cường sự rõ ràng và duyên dáng của các cảm xúc, làm cho bài thơ trở nên sống động và cuốn hút hơn đối với người đọc.

Phần 3 2

Trả lời Câu hỏi 2 Phần 3 trang 126 SGK Văn 12 Cánh diều

Nhận diện một số trường hợp phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường trong những dòng thơ dưới đây. Phân tích tác dụng của việc phá vỡ quy tắc ấy.

Những ngón chân xương xẩu, móng dài và đen tõe ra như móng chân gà mái

Đã năm năm, mười lăm năm, ba mươi năm và nửa đời tôi thấy

Những người đàn bà xuống gánh nước sông

Những bối tóc vỡ xối xả trên lưng áo mềm và ướt

Một bàn tay họ bám vào đầu đòn gánh bé bỏng chơi vơi

Bàn tay kia bấu vào mây trắng

Sông gục mặt vào bờ đất lần đi

Phương pháp giải:

Nhớ lại kiến thức về các hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường

Lời giải chi tiết:

Dòng thơ "Những ngón chân xương xẩu, móng dài và đen tõe ra như móng chân gà mái" phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường về cấu trúc câu văn, vì việc so sánh giữa ngón chân và móng với móng chân gà mái không phải là một so sánh thông thường và thường gây ra sự ngạc nhiên hoặc sự rất mạnh mẽ hơn trong việc diễn đạt ý. Việc phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường giúp tạo ra sự hấp dẫn, sự sáng tạo, và tạo nên hình ảnh độc đáo trong lòng người đọc. Điều này cũng có thể giúp tác giả thể hiện sự sáng tạo và cái tôi của mình trong việc sáng tạo nghệ thuật.

Phần 4 1

Trả lời Câu hỏi 1 Phần 4 trang 128 SGK Văn 12 Cánh diều

Sử dụng đồ họa hoặc sơ đồ tư duy, bảng biểu,… để tóm tắt các đặc điểm của ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói, ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật, phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.

Phương pháp giải:

Vận dụng kĩ năng vẽ sơ đồ tư duy, bảng biểu,...

Lời giải chi tiết:

Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ

Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật

+ Gồm các tín hiệu của cơ thể như ánh mắt, nụ cười, nét mặt, cử chỉ, các tín hiệu bằng hình khối, màu sắc như kí hiệu, công thức, biển báo, đồ thị, hình vẽ,.. các tín hiệu âm thanh như tiếng kêu, tiếng gõ, tiếng nhạc,…

+ Ngôn ngữ nói sử dụng phương tiện âm thanh (lời nói) kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ để thực hiện giao tiếp trực tiếp giữa người nói và người nghe. Sử dụng từ ngữ đơn giản, dễ hiểu, có tính biểu cảm cao và các kiểu câu đa dạng

+ Ngôn ngữ viết sử dụng phương tiện chữ viết kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ để thực hiện giao tiếp giữa người viết và người đọc. Ngôn ngữ viết sử dụng từ ngữ trau chuốt, hạn chế dùng câu đặc biệt.

+ Ngôn ngữ trang trọng sử dụng trong giao tiếp chính thức, đảm bảo chuẩn mực về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và phong cách, ưu tiên sử dụng từ toàn dân với nghĩa chính thống.

+ Ngôn ngữ thân mật sử dụng trong phạm vi sinh hoạt hằng ngày, thường sử dụng từ ngữ có sắc thái gần gũi và các kiểu câu đa dạng

Phần 4 2

Trả lời Câu hỏi 4 Phần 4 trang 128 SGK Văn 12 Cánh diều

Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 15 dòng) trình bày suy nghĩ của em về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt và phát triển tiếng Việt trong giai đoạn hiện nay.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức của bản thân và kĩ năng viết đoạn văn

Lời giải chi tiết:

Trong tâm trí của em, mối quan hệ giữa nhiệm vụ giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt và phát triển tiếng Việt hiện nay đang trở thành một thách thức đầy thú vị. Truyền thống và văn hóa của Tiếng Việt đã được chắt chiu qua nhiều thế hệ, mang đậm bản sắc dân tộc và giá trị văn hóa. Điều này làm cho việc bảo tồn sự trong sáng và tính đặc trưng của ngôn ngữ trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Trong quá trình phát triển của một ngôn ngữ, sự giữ gìn sự trong sáng và việc thúc đẩy phát triển không chỉ là hai mục tiêu riêng biệt mà còn là một quy trình tương hỗ. Bảo tồn sự trong sáng của Tiếng Việt là việc giữ lại và tôn trọng những giá trị văn hóa, ngôn ngữ truyền thống, giúp duy trì bản sắc dân tộc. Tuy nhiên, để tiếp tục tồn tại và phát triển, tiếng Việt cũng cần phải linh hoạt, đáp ứng được nhu cầu của thế giới hiện đại. Trong một thế giới mạng lưới liên kết mạnh mẽ và sự giao thoa văn hóa ngày càng tăng, tiếng Việt cần phải mở rộng, đón nhận và tích hợp những từ ngữ, ý tưởng mới để không bị lạc hậu. Sự phát triển của ngôn ngữ cũng đồng nghĩa với việc mở cửa cho sự đa dạng và sáng tạo trong biểu đạt, từ đó tạo ra sức hút và sức sống mới. Do đó, mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ này không phải là một cuộc đối đầu, mà là một quá trình tương thích và cộng tác. Bảo tồn sự trong sáng của Tiếng Việt là nền tảng, còn phát triển tiếng Việt là hướng đi để tiếp tục tồn tại và phát triển trong thế giới đa dạng và biến đổi không ngừng.


Cùng chủ đề:

Soạn bài Thực thi công lí SGK Ngữ văn 12 tập 1 Cánh diều
Soạn bài Tin học có phải là khoa học? SGK Ngữ văn 12 tập 2 Cánh diều
Soạn bài Toàn cầu hóa và bản sắc văn hóa dân tộc SGK Ngữ văn 12 tập 1 Cánh diều
Soạn bài Tổng kết lịch sử văn học SGK Ngữ văn 12 tập 2 Cánh diều
Soạn bài Tổng kết phương pháp đọc, viết, nói và nghe SGK Ngữ văn 12 tập 2 Cánh diều
Soạn bài Tổng kết tiếng Việt SGK Ngữ văn 12 tập 2 Cánh diều
Soạn bài Tuyên ngôn độc lập SGK Ngữ văn 12 tập 2 Cánh diều
Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì 2 SGK Ngữ văn 12 tập 2 Cánh diều
Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì I SGK Ngữ văn 12 tập 1 Cánh diều
Soạn bài Tự đánh giá trang 32 SGK Ngữ văn 12 tập 2 Cánh diều
Soạn bài Tự đánh giá trang 43 SGK Ngữ văn 12 tập 1 Cánh diều