Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Tác phẩm (chi tiết)
Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Ngữ văn 11. Câu 4. Sức gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế chủ yếu là do những yếu tố nào? Hãy phân tích một số câu tiêu biểu.
Câu 1
Câu 1 (trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Đọc tiểu dẫn, nêu những nét cơ bản về thể văn tế. Tìm bố cục của bài văn tế này.
Lời giải chi tiết:
- Thể văn tế: gắn với phong tục tang lễ, đọc khi cúng tế người chết, âm điệu thường bi thương, lâm ly, thống thiết.
- Bố cục:
+ Lung khởi (Từ đầu đến "tiếng vang như mõ"): cảm tưởng khái quát về cuộc đời những người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
+ Thích thực (Từ "Nhớ linh xưa" đến "tàu đồng súng nổ"): hồi tưởng cuộc đời và công đức của người nghĩa sĩ.
+ Ai vãn (Từ "Ôi! Những lăm lòng nghĩa lâu dùng" đến "cơn bóng xế dật dờ trước ngõ"): lời thương tiếc người chết của tác giả và người thân của các nghĩa sĩ.
+ Kết (còn lại): tình cảm xót thương của người đứng tế đối với linh hồn người chết.
Câu 2
Câu 2 (trang 65 SGK Ngữ văn 1 tập 1)
Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được tái hiện trong bài văn tế như thế nào? Theo anh (chị), đoạn văn miêu tả này đạt giá trị nghệ thuật cao ở những điểm nào?
Lời giải chi tiết:
* Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ:
- Họ xuất thân là những người nông dân nghèo khó. Mở đầu là cuộc đời cui cút, khép lại là cuộc đời nghèo khó. Người nông dân chỉ biết việc cuốc, cày, bừa, cấy. Họ không biết gì về chiến trận như cung, ngựa, trường, chưa từng tập khiên, súng, mác, cờ…
- Tuy nhiên, khi giặc Pháp đánh chiếm quê hương, họ trở thành người nghĩa sĩ anh dũng đánh Tây. Thực dân Pháp tiến công Nam Bộ đã hơn mươi tháng, người dân mong chờ triều đình đánh giặc, nhưng trông tin quan, như trời hạn trông mưa. Quê hương bị tàn phá dưới gót giày xâm lược của giặc, người dân sục sôi căm thù. Lúc đầu nghe thấy kẻ thù hôi tanh, họ ghét thói xâm lăng mọi rợ như nhà nông ghét cỏ, thấy cỏ ở ruộng lúa là phải nhổ cho sạch. Khi kẻ thù hiện hình cụ thể trước mặt, lòng căm ghét chuyển sang căm thù, họ muốn ăn gan, muốn ra cắn cổ kẻ thù. Điều này diễn tả mức độ căm thù của nhân dân đối với giặc lên đến tột đỉnh.
- Bên cạnh sự căm thù của tình cảm là sự căm thù của lý trí. Cả tình cảm lẫn lý trí đều nổi giận và do ý thức trách nhiệm công dân, họ tự nguyện đứng lên đánh giặc, ra tay với khí thế hào hùng.
- Trong trận tập kích đồn Cần Giuộc, họ là những người dũng sĩ công đồn. Họ không đợi tập rèn luyện võ nghệ, cũng không chờ bày bố trận binh thư. Những người nông dân ấy cũng không chuẩn bị quân trang. Vũ khí chỉ là ngọn tầm vong vạt nhọn, con cúi làm mồi lửa, lưỡi dao phay – vốn là những vật dụng bình thường trong sinh hoạt hằng ngày. Nhưng khi đã ở trong tay người nghĩa sĩ, tất cả đều trở thành vũ khí vô địch.
=> Qua đoạn văn tế trên, tác giả đã phát hiện và ca ngợi bản chất cao quý tiềm ẩn đằng sau manh áo vải của những người nông dân lam lũ là lòng yêu nước và ý chí quyết tâm bảo vệ quê hương.
* Nghệ thuật:
- Bằng cách sử dụng biện pháp đối lập, tác giả đã tả quyết tâm chiến đấu của người nông dân nghĩa sĩ, dù kẻ thù có sức mạnh quân sự hơn ta nhiều lần.
- Hệ thống hình ảnh và ngôn ngữ bình dị, giàu cảm xúc, những từ ngữ giàu sức gợi.
- Ngôn ngữ chính xác, chân thực, cách so sánh, sử dụng động từ mạnh
Câu 3
Câu 3 (trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Tiếng khóc bi tráng của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc. Theo anh (chị) đó là những cảm xúc gì? Vì sao tiếng khóc đau thương này lại không hề bi lụy.
Lời giải chi tiết:
- Nỗi xót thương đối với người liệt sĩ phải hi sinh sự nghiệp dang dở, ra đi khi chí nguyện chưa thành.
- Nỗi xót xa của gia đình mất người thân, với những mẹ già, vợ trẻ.
- Nỗi căm hờn những kẻ đã gây ra nghịch cảnh éo le hòa chung với tiếng khóc uất ức nghẹn ngào trước cảnh đau thương của đất nước, của dân tộc.
=> Tiếng khóc thương của nhà thơ không chỉ gợi nỗi đau mà cao hơn còn khích lệ lòng căm thù giặc và ý chí tiếp nối sự nghiệp dang dở của những người nghĩa sĩ. Tiếng khóc tuy bi thiết nhưng không đượm màu tang tóc, thê lương kéo dài bởi nó mang âm hưởng của niềm tự hào, sự khẳng định về ý nghĩa bất tử của cái chết vì nước, vì dân mà muôn đời sau con cháu vẫn tôn thờ.
Câu 4
Câu 4 (trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Sức gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế chủ yếu là do những yếu tố nào? Hãy phân tích một số câu tiêu biểu.
Lời giải chi tiết:
- Bài văn tế sở dĩ có được sức biểu cảm mạnh mẽ, trước hết bởi nó biểu hiện những cảm xúc chân thành, sâu nặng và mãnh liệt của nhà thơ. Những câu văn như: "Đau đớn bấy... dật dời trước ngõ".
- Hơn thế nữa bài văn tế còn có giọng điệu rất đa dạng và đặc biệt gây ấn tượng ở những câu văn bi tráng, thống thiết như: "Thà thác mà đặng câu địch khái... trôi theo dòng nước đổ".
- Giọng văn bi tiết, sức gợi cảm từ những hình ảnh bi tráng (manh áo vải, rơm con cúi, ngọn đèn leo lét…)
Luyện tập
Câu hỏi (trang 65 SGK Ngữ văn 11 tâp 1)
Bài làm
Để làm sáng tỏ ý kiến của Giáo sư Trần Văn Giàu: "Cái sống được cha ông ta quan niệm là không thể tách rời với hai chữ nhục, vinh. Mà nhục hay vinh là sự đánh giá theo thái độ chính trị đối với cuộc xâm lược của Tây: đánh Tây là vinh, theo Tây là nhục”, có thể dẫn ra và phân tích các câu văn như:
- Sống làm chi theo quán tả đạo, quăng vùa hương, xô bàn độc, thấy lại thêm buồn; sống làm chỉ ỏ lính mã tà, chia rượu lạt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ.
- Thà thác mà dặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ.
- Thác mà trả nước non rồi nợ, danh thơm đồn sáu tỉnh chúng đều khen; thác mà ưng dinh miếu để thờ, tiếng ngay trải muôn đời ai cũng mộ.
=> Người nông dân không cam chịu cảnh nước mất nhà tan, cam chịu cảnh nô lê, cam chịu "sống nhục". Họ chọn đứng lên dành lại tự do cho dân tộc, cho chính bản thân mình dù biết là sẽ đi đến cái chết. Chết vì lý tưởng dân tộc, vì theo lời tổ tiên bảo vệ quê hương là cái chết vinh quang. Ngược lại, sống mà luồn cúi dưới ách kẻ thù, bán nước cho giặc thì sống không bằng chết.
ND chính
Văn tế nghĩa sĩ Cần giuộc của Nguyễn Đình Chiểu là tiếng khóc bi tráng cho một thời kỳ lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc, là bức tượng đài bất tử về những người nông dân nghĩa sĩ Cần giuộc đã dũng cảm chiến đấu hi sinh vì Tổ quốc. |