Soạn bài Viết bài làm văn số 5: Nghị luận văn học - Ngữ văn 11 (chi tiết)
Soạn bài Viết bài làm văn số 5: Nghị luận văn học trang 10 Ngữ văn 11 tập 2 đầy đủ. Đề 1: Người xưa có câu: "Đàn bà chớ kể Thúy Vân, Thúy Kiều". Anh (chị) hãy nói rõ ý kiến của mình về quan điểm trên.
Đề 1
Đề 1 (trang 10 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Người xưa có câu: "Đàn bà chớ kể Thúy Vân, Thúy Kiều". Anh (chị) hãy nói rõ suy nghĩ của mình về quan niệm trên.
Lời giải chi tiết:
Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
Thân bài:
* Giải thích câu nói:
- Ý câu nói khuyên người phụ nữ thời xưa không nên học theo Thúy Kiều bởi nàng dám vượt qua những chuẩn mực của lễ giáo phong kiến.
→ Khẳng định: Đây là ý kiến sai lầm, bảo thủ, phiến diện
* Phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ
- Đây là một quan niệm sai lầm, bảo thủ, chỉ nhìn nhận và đánh giá Thúy Kiều một cách phiến diện. Lấy đạo đức nho giáo cứng nhắc để đánh giá phẩm chất của một người con gái.
- Thúy Kiều vừa đáng thương vừa mang những vẻ đẹp phấm chất đáng trân trọng.
+ Trong tình yêu: Chủ động đi tìm tình yêu, tìm người yêu. Đối với người yêu, nàng tỏ ra đoan trang, đúng mực.
+ Trong quan hệ với cha mẹ: Nàng là người con hiếu thảo, dám hi sinh tình yêu để giữ trọn đạo hiếu làm con.
+ Trong nghịch cảnh: nàng luôn tìm cách thoát khỏi cuộc sống tủi nhục chốn lầu xanh
+ Kết thúc quãng đời mười năm lăm lưu lạc, Thúy Kiều đoàn tụ với gia đình, gặp lại Kim Trọng. Nàng đã "Đem tình cầm sắt đổi ra cầm cờ", đổi tình yêu thành tri kỉ với Kim Trọng.
→ Truyện Kiều là một kiệt tác của dân tộc với những giá trị lớn lao, sâu sắc, chúng ra cần có thái độ khách quan và đúng đắn.
Kết bài:
- Khẳng định câu nói trên là quan điểm sai lầm.
- Mở rộng vấn đề
Đề 2
Đề 2 (trang 10 Ngữ văn 11 tập 2)
Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao.
Lời giải chi tiết:
Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Dẫn dắt vấn đề
Thân bài
a. Trước khi đi ở tù
- Người nông dân lương thiện:
+ Sinh ra tội nghiệp, không cha không mẹ, sống và làm thuê cho nhiều người.
+ Lớn lên làm canh điền cho Bá Kiến.
+ Hiền lành, từng “ ao ước có một gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải..”
→ Con người lao động nghèo khổ đáng thương, hiền lành.
- Khi bóp chân cho bà Ba: Thấy nhục chứ yêu đương gì, run run sợ hãi, uất ức chịu đựng.
→ Con người luôn ý thức được nhân phẩm, có lòng tự trọng và nhẫn nhịn trong thân phận tôi đòi, đáng thương.
b. Khi ở tù về: thay đổi cả nhân hình lẫn nhân tính
* Mối quan hệ giữa bá Kiến - Chí Phèo:
- Chí là người nông dân hiền lành, lương thiện đã bị bá Kiến hãm hại đẩy vào tù, sau khi ở tù ra Chí hoàn toàn thay đổi cả về ngoại hình lẫn nhân tính.
+ Ngoại hình: “ Cái đầu ….gớm chết” , trên mặt thì đầy những nét lằn ngang lằn dọc (kết quả của những lần rạch mặt ăn vạ).
+ Nhân tính: "Hắn vừa đi vừa chửi", về hôm trước hôm sau lại ra chợ uống rượu với thịt chó từ sáng sớm đến chiều tối, sống triền miên trong vô thức từ cơn say này đến cơn say khác, làm tay sai đắc lực cho bá Kiến và trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại => Chí đã bị vứt bỏ bên lề cuộc sống.
- Chí Phèo 3 lần đến nhà bá Kiến, lần nào cũng mang theo hung khí (vỏ chai hoặc con dao) → Bá Kiến là nguyên nhân của sự tha hoá, nỗi đau bị từ chối quyền làm người và bi kịch của Chí.
* Mối quan hệ Thị Nở và Chí Phèo: Là quan hệ trực tiếp thể hiện phần nhân tính chìm khuất cũng như bi kịch bị từ chối quyền làm người của Chí.
- Sự xuất hiện của Thị Nở có một ý nghĩa khá đặc biệt trong việc thể hiện số phận, tính cách nhân vật Chí.
+ Dưới mắt người dân làng Vũ Đại, thị Nở nghèo, xấu, dở hơi, là dòng dõi của nhà “có ma hủi”. Nhưng với Chí thì thị Nở là người “có duyên”. Bởi vì thị không chỉ là người mà còn là ước mơ hạnh phúc của Chí, thị đã giúp Chí phát hiện lại chính mình.
+ Nhưng thị cũng là nỗi đau sâu thẳm của Chí. Nghèo xấu, dở hơi… thế mà Chí vẫn không “xứng đôi” với thị → Tô đậm cái bi đát, hẩm hiu trong số phận Chí.
* Việc gặp Thị Nở như một bước ngoặc trong cuộc đời Chí. Tình yêu của Thị Nở dành cho Chí đã thức tỉnh linh hồn của Chí, kéo Chí từ thú vật trở lại làm người
- Chỉ có sự thay đổi về tâm lý:
+ Hắn thấy hằn già mà vẫn cô độc.
+ Đói rét, bệnh tật hắn có thể chịu được nhưng hắn sợ nhất là sự cô độc.
- Chí cảm nhận được âm vang cuộc sống chung quanh mình:
+ Tiếng chim hót trong lành buổi sáng.
+ Tiếng anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá ven sông.
+ Tiếng người cười nói đi chợ về.
- Chí hồi tưởng về quá khứ và hy vọng trong tương lai.
+ Có một thời hắn mơ ước có cuộc sống gia đình “Chồng cày thuê… làm” .
+ Thị sẽ mở đường cho Chí trở lại cuộc sống lương thiện.
* Khi bị Thị Nở dứt tình thì tâm trạng của Chí có nhiều thay đổi: Chí ngạc nhiên sau đó Chí chợt hiểu. Quá trình diễn biến tâm lý đầy phức tạp: thức tỉnh – hy vọng – thất vọng, đau đớn – phẫn uất – tuyệt vọng.
+ Chí thức tỉnh và muốn làm người lương thiện. Chí không thể đập phá, rạch mặt ăn vạ được nữa.
+ Nhưng ai cho Chí lương thiện.
+ Kẻ thù của Chí không phải một mình Bá Kiến mà là cả xã hội đương thời thối nát và độc ác.
+ Dưới con mắt của mọi người, của xã hội ấy, Chí Phèo chỉ có thể là con quỷ dữ không thể là người. Vì thế một người tập trung tất cả cái xấu như Thị Nở đã phũ phàng cự tuyệt chí.
+ Chí vô cùng đau đớn tuyệt vọng “ôm mặt khóc rưng rức”. Chí dùng dao đâm chết kẻ thù và tự sát. Chí đã chết trên ngưỡng cửa lương thiện → Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người.
Kết bài:
- Khái quát lại vấn đề cần nghị luận
Đề 3
Đề 3 (trang 10 Ngữ văn 11 tập 2)
Phân tích thái độ của Huấn Cao đối với quản ngục trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
Lời giải chi tiết:
Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Đưa ra vấn đề cần nghị luận
Thân bài:
- Hoàn cảnh ra đời tác phẩm
- Giới thiệu về nhân vật Huấn Cao:
+ Vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao
* Vẻ đẹp tài hoa:
* Vẻ đẹp khí phách
* Vẻ đẹp thiên lương
- Những câu nói của Huấn Cao với viên quản ngục: (thông qua cảnh cho chữ)
+ Ông đã thể hiện được rõ quan điểm của mình trước những con người biết quý cái đẹp, mong ước thực hiện và thể hiện được cái đẹp chân chính.
+ Lời khuyên với quản ngục: Ở đây lẫn lộn… mất cái đời lương thiện đi → Lời khuyên khuyến khích con người hướng thiện. Ông có tấm lòng thiên lương trong sáng, biết yêu quý và có những lời khen, khuyên với Viên quản ngục.
→ Rút ra nhận xét: Thái độ của Huấn Cao ở hai giai đoạn tuy khác nhau, nhưng hợp lý, hợp hoàn cảnh, làm nổi bật nhân cách Huấn Cao: Một con người vừa cao ngạo, bất khuất vừa tài hoa, chân tình, biết trân trọng những tấm lòng tốt trong thiên hạ, biết đề cao thiên lương đẹp đẽ của con người.
Kết Bài:
- Khái quát lại vấn đề
- Mở rộng, liên hệ